Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm)

TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:

- Ngô Thì Nhậm ( 1746- 1803), hiệu là Hi Doãn; quê quán Thanh Oai, trấn Sơn Nam( nay thuộc Hà Nội).

- Ông đỗ tiến sĩ dưới triều Lê Trịnh( 1775).

- Sau khi triều Lê –Trịnh sụp đổ , ông theo phong trào Tây Sơn và là người có đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn.

 

ppt19 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Chào mừng các thầy côvà các em học sinh đến với buổi học hôm nayCHIẾU CẦU HIỀNNgô Thì NhậmTÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả:- Ngô Thì Nhậm ( 1746- 1803), hiệu là Hi Doãn; quê quán Thanh Oai, trấn Sơn Nam( nay thuộc Hà Nội).- Ông đỗ tiến sĩ dưới triều Lê Trịnh( 1775).- Sau khi triều Lê –Trịnh sụp đổ , ông theo phong trào Tây Sơn và là người có đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn.Tượng danh nhân Ngô Thì NhậmBia đá có bút tích Ngô Thì Nhậm 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: năm 1788, vua Quang Trung tiến quân ra Bắc thống nhất đất nước, triều Lê –Trịnh sụp đổ, triều Tây Sơn được thành lập. Ngô Thì Nhậm vâng lệnh vua Quang Trung viết Chiếu cầu hiền nhằm thuyết phục các sĩ phu của triều đại cũ ra cộng tác xây dựng đất nước. b. Đặc điểm thể loại: Chiếu là công văn hành chính thời xưa do vua truyền xuống.II. Đọc – tìm hiểu văn bản: 1. Đọc, tìm bố cục văn bản: a. Đọc, hiểu chú thích: b. Bố cục văn bản: 3 phần - Phần 1( Từ đầungười hiền vậy): mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử.- Phần 2( tiếp theophụng sự vương hầu chăng): cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và thái độ cầu hiền của vua Quang Trung.- Phần 3( còn lại): Nhu cầu của đất nước và đường lối cầu hiền của vua Quang Trung.Thảo luận nhanh theo bàn( 3 phút):(?) Để làm rõ mối quan hệ giữa thiên tử và người hiền tài, tác giả đã sử dụng cách nào? Phân tích sự khôn khéo của tác giả trong việc làm rõ mối quan hệ trên?( Gợi ý: đối tượng mà tác giả hướng tới là ai, vì sao lại phải chọn cách diễn đạt như vậy) 2. Tìm hiểu văn bản: a. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử:- So sánh: Người hiền -sao sáng trên trời Thiên tử-ngôi Bắc Thần (sao Bắc Đẩu).- Quy luật tinh tú: sao sáng chầu ngôi Bắc Thần. - Quy luật nhân gian: người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.  Bằng việc vận dụng các điển tích và trích dẫn từ kinh Luận ngữ của Khổng Tử, tác giả đã khẳng định một chân lí: Hiền tài phải do thiên tử sử dụng mới hợp đạo trời. Cách đặt vấn đề của tác giả khôn khéo và̀ hiệu quả, bởi: + Nho gia tôn Khổng Tử là bậc Thánh, lời Thánh là chân lí( các nho sĩ không thể bắt bẻ được) + Xóa tan tâm lí xem thường vua Quang Trung là kẻ “ áo vải” của các nho sĩ Bắc Hà. Đánh trúng tâm lí các nho sĩ, thuyết phục họ ra làm việc cho triều đại mới.b. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và thái độ chiêu hiền đãi sĩ của vua Quang Trung: - Cách ứng sử của sĩ phu Bắc Hà: Ở ẩn trong ngòi khe Trốn tránh việc đời Kiêng dè không dám lên tiếng Gõ mõ canh cửa Ra biển vào sông  Vận dụng những hình ảnh lấy trong kinh điển Nho gia và sử dụng lối nói gián tiếp, tác giả đã châm biếm nhẹ nhàng thái độ ứng xử của các sĩ phu Bắc Hà: bám vào các quan niệm thâm canh cố đế ,lỗi thời , không đem tài năng phụng sự đất nước. - Thái độ chiêu hiền đãi sĩ của vua Quang Trung: + Ghé chiếu lắng nghe + Ngày đêm mong mỏi + Hay trẫm ít đức + Hay đang thời đổ nát Thái độ thành tâm, khiêm nhường cho thấy nhà vua thiết tha mong hiền tài giúp nước. Nghệ thuật so sánh: một bên là cách ứng sử không hợp thời của các sĩ phu Bắc Hà, một bên là thái độ thành tâm của vua Quang Trung tác động đến suy nghĩ của người nghe , khiến họ bị thuyết phục. c. Nhu cầu của đất nước và đường lối cầu hiền của vua Quang Trung:- Nêu hoàn cảnh đất nước: + Buổi đầu của nền đại định + Kỉ cương còn nhiều khiếm khuyết + Công việc ngoài biên đương phải lo toan + Dân còn nhọc mệt Buổi đầu dựng nước với muôn vàn khó khăn, một người không thể gánh vác trách nhiệm của nhiều người” một nhà to” Kẻ sĩ ra giúp vua là giúp dân , giúp nước, giúp đời.- Biện pháp cầu hiền: + Từ quan đến dân đều được dâng sớ tỏ bày. + Cách tiến cử: quan tiến cử, dâng sớ tự tiến cử. + Nhà nước cần: người tài năng học thuật, mưu hay hơn đời, nghề hay nghiệp giỏi. Biện pháp cầu hiền cho thấy nhà vua không phân biệt xuất thân, địa vị của người hiền tài mà chỉ quan tâm đến tài năng của họ.  Nhà vua hết sức chân thành, khiêm nhường nhưng cũng rất quyết tâm trong việc cầu hiền. Điều đó thể hiện tình cảm yêu nước thương dân của tác giả ( cũng là của nhà vua) và khát vọng xây dựng một đất nước hùng cường Vua Quang Trung không chỉ là một danh tướng, ông còn là một đức vua có tầm nhìn xa trông rộng khi nhận thức đúng đắn về vai trò của người hiền tài đối với đất nước.d. Vài nét về nghệ thuật:- Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.- Dùng nhiều điển tích, điển cố để đánh vào tâm lí tầng lớp nho sĩ Bắc Hà.- Lời văn uyển chuyển mà sâu sắc Tượng đài ba anh em vua Quang Trung( Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn LữVua Quang TrungIII. TỔNG KẾT: ghi nhớ( sgk/ )Hiền tài là nguyên khí quốc gia. ( Thân Nhân Trung)Cám ơn quý thầy cô và các emđã đến với buổi học ngày hôm nay!

File đính kèm:

  • pptCHIEU_CAU_HIEN.ppt