Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Chiều xuân (Anh Thơ)
Đọc-hiểu văn bản
Hình ảnh bức tranh chiều xuân
Hình ảnh: mưa bụi, con đò, nước sông trôi, quán tranh vắng, hoa xoan tím,
_ Mưa bụi: hạt mưa nhỏ, nhẹ Nét đặc trưng của mùa xuân.
_ Dùng từ láy: êm êm, im lìm, tơi bời, Thể hiện sự vắng lặng của chiều quê.
_ Đò “biếng lười” nghệ thuật nhân hóa Hình ảnh con đò trở nên có hồn hơn, làm nổi bật khung cảnh yên bình của làng quê.
_ Điệp từ “vắng” lặp lại hai lần trong khổ: bến vắng, vắng lặng nhấn mạnh nét tĩnh lặng của cảnh vật.
Bằng những hình ảnh quen thuộc, khổ thơ thể hiện sắc thái nhẹ nhàng, êm ả của bức tranh chiều xuân,thể hiện cuộc sống yên tĩnh có phần ngưng đọng.
ANH THƠBên chòm xoan hoa tím rụng tơi bờiChiều XuânI.Tìm hiểu chung1.Tác giả Từ năm 1937, Anh Thơ có thơ đăng báo và được tặng giải Khuyến khích của Tự lực văn đoàn 1939. Sở trường: viết về cảnh sắc nông thôn, gợi được không khí và nhịp sống nơi đồng quê miền Bắc nước ta. Bà được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học - nghệ thuật 2007. Tác phẩm chính: Bức tranh quê, Kể chuyện Vũ Lăng, Từ bến sông Thương, Tuyển tập Anh Thơ2. Xuất xứBài Chiều xuân được rút ra từ Bức tranh quê, tập thơ đầu tay của Anh Thơ. +Anh Thơ (1921-2005), tên khai sinh là Vương Kiều Ân, quê gốc ở thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. +Bà xuất thân trong một gia đình công chức nhỏ, gắn với quê hương. Ham thích văn học từ nhỏ, bà tìm đến thơ ca để thoát khỏi cuộc đời tù túng, buồn tẻ và tự khẳng định giá trị của người phụ nữ đương thời.Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặngBên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,Làm giật mình một cô nàng yếm thắmCúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa. Chiều xuânII.Đọc-hiểu văn bản a)Bến vắng chiều xuân (khổ 1) _ Hình ảnh: mưa bụi, con đò, nước sông trôi, quán tranh vắng, hoa xoan tím, _ Mưa bụi: hạt mưa nhỏ, nhẹ Nét đặc trưng của mùa xuân._ Dùng từ láy: êm êm, im lìm, tơi bời, Thể hiện sự vắng lặng của chiều quê.Hình ảnh bức tranh chiều xuân._ Đò “biếng lười” nghệ thuật nhân hóa Hình ảnh con đò trở nên có hồn hơn, làm nổi bật khung cảnh yên bình của làng quê._ Điệp từ “vắng” lặp lại hai lần trong khổ: bến vắng, vắng lặng nhấn mạnh nét tĩnh lặng của cảnh vật.Bằng những hình ảnh quen thuộc, khổ thơ thể hiện sắc thái nhẹ nhàng, êm ả của bức tranh chiều xuân,thể hiện cuộc sống yên tĩnh có phần ngưng đọng.b)Đường đê chiều xuân (khổ 2) _Hình ảnh: cỏ non, đàn sáo, cánh bướm, trâu bò những loài vật quen thuộc của làng quê _Từ “tràn”: rất nhiều, thể hiện sự chen chúc của cỏ non ngoài đường để xen lẫn với cỏ biếc đã mọc được nhiều ngày Hình ảnh xanh tươi của bờ ruộng ven con đê. -Vu vơ: sự thong dong, thoải mái và nhàn rỗi của đàn sáo. _Từ Thong thả: sự ung dung không vướng bận, lo âu hình ảnh đàn trâu bò sau khi kết thúc việc đồng áng, được thả ra đồng gặm cỏ vào cuối ngày._Từ láy rập rờn: sự chao nghiêng, lên xuống, không vững vàng của những cánh bướm trước con gió rập rờn trôi: hình ảnh nghệ thuật độc đáo._Hình ảnh độc đáo cúi ăn mưa những hạt mưa li ti đọng lại trên lá cỏ, tuy nhỏ nhưng cũng đủ nhiều để trải một làn sương mờ trên đồng ruộng.-Một chút xáo động làm cho khung cảnh êm đềm trở nên mới mẻ, sinh động, kì thú.-Bức tranh có sự chuyển đổi giữa tĩnh và động.c) Cuộc sống chiều xuân (khổ 3) -Xanh rờn: màu xanh nhẹ nhàng đầy sức sống của mùa xuân. -Ướt lặng: tạo cảm giác đọng lại. -Vụt bay ra: cái động duy nhất của bài thơ, càng làm nổi bật cái tĩnh lặng của chiều xuân.-Tác giả muốn nhìn xuống chân đê, quay trở lại cảm giác tĩnh lặng, ngắm nhìn những hình ảnh cuối cùng của ngày.-Từ láy chốc chốc: mang tính đột ngột, thoáng qua.-Hình ảnh: cô nàng yếm thắm, sự xuất hiện của con người làm cảnh sắc bớt vắng vẻ và trở nên sinh động.-Hoạt động: cúi, cuốc, cào, chốc chốc vụt bay ra. Câu thơ tả động để nói đến cái tĩnh và nhấn mạnh nhịp sống bình yên của làng quê. _ Bức tranh “chiều xuân” qua ngòi bút của Anh Thơ là một bức tranh quê cỡ lớn được tạo nên bởi ba bức họa nhỏ được xác định rõ rang bằng ba trạng ngữ chỉ nơi chốn đứng ở đầu mỗi khổ thơ: cảnh “trên bến vắng” (khổ 1), cảnh “ngoài đường đê” (khổ 2), cảnh “trong đồng lúa” (khổ 3).2.Cảm nhận về không khí và nhịp sống thôn quê_ Bức tranh ở đây có những hình ảnh tiêu biểu cho cảnh mùa xuân nơi đồng quê miền bắc nước ta:+ Mưa đổ bụi trên bến vắng.+Trên những cành cây xoan, hoa màu tím đã rụng nhiều.+Cỏ non mọc xanh biếc trên đường đê.+Trâu bò thong thả cúi ăn cỏ dưới mưa.+ Những chú cò dạo kiếm ăn trên ruộng lúa và chốc chốc lại vụt bay ra+ Trên đồng lúa, “một cô nàng yếm thắm” đang lặng lẽ “cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa”.II.Đọc-hiểu văn bản1.Hình ảnh bức tranh thiên nhiên2.Cảm nhận về không khí và nhịp sống thôn quê3.Nghệ thuật_Hệ thống từ ngữ (đặc biệt là các từ láy) đều gợi nên cảm giác êm đềm, tĩnh lặng về không khí lắng dịu của buổi chiều xuân: êm đềm, bến vắng, biếng lười nằm, im lìm, vắng lặng, vu vơ, rập rờn, thong thả,Bài thơ diễn tả một nhịp sống thong thả, bình yên của cảnh mùa xuân nơi đồng quê miền bắc nước ta_Thủ pháp nghệ thuật lấy cái “động” để nói cái “tĩnh”: Diễn tả cái “vụt bay ra” của những chú cò và cái khẽ “giật mình” của cô nàng yếm thắm chỉ nhằm làm rõ cái tĩnh lặng, thanh thản của cánh đồng lúa “xanh rờn và ướt lặng” vào một buổi “chiều xuân”.III.Tổng kếtBài thơ là một bức tranh thiên nhiên mùa xuân ở miền quê Bắc Bộ vừa nhẹ nhàng vừa êm ả , thể hiện một nhịp sống thân thuộc và một tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,Chuối bơ phờ đầu bến đứng giầm mưa.Và giầm mưa dòng sông trôi rào rạtMặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ. Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,Vài quán hàng không khách đứng so ro.Một bác lái ghé buồm vào hút điếuMặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho. Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợThúng đội đầu như đội cả trời mưaVà hoạ hoằn một con thuyền ghé chởRồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.MỘT SỐ TÁC PHẨM KHÁC CỦA ANH THƠBến đò ngày mưaTập thể tổ 1 ^^Cảm ơn cô và các bạn đã theo dõi
File đính kèm:
- tac_pham_chiei_xuan.ppt