Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. TÁC GIẢ: HÀN MẶC TỬ ( 1912 – 1940)

Quê Đồng Hới – Quảng Bình

Sinh ra trong một gia đình viên chức theo đạo thiên chúa, cha mất sống với mẹ ở Quy Nhơn

Cuộc đời nhiều bi thương, sức sáng tạo mạnh mẽ

2. SỰ NGHIỆP THƠ CA

Tác phẩm chính( sgk)

Đặc điểm: Hồn thơ mãnh liệt luôn quằn quại, đau đớn nhưng vẫn bộc lộ một tình yêu sự gắn bó tha thiết với cuộc đời

ppt11 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
( Hàn Mặc Tử ) Đây thôn Vĩ DạI. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Hàn Mặc Tử ( 1912 – 1940)- Quê Đồng Hới – Quảng Bình- Sinh ra trong một gia đình viên chức theo đạo thiên chúa, cha mất sống với mẹ ở Quy Nhơn- Cuộc đời nhiều bi thương, sức sáng tạo mạnh mẽ2. Sự nghiệp thơ ca- Tác phẩm chính( sgk)- Đặc điểm: Hồn thơ mãnh liệt luôn quằn quại, đau đớn nhưng vẫn bộc lộ một tình yêu sự gắn bó tha thiết với cuộc đời3. hoàn cảnh sáng tácXuất xứ: rút từ tập Thơ Điên sáng tác năm 1938 Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái Huế vốn quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng Hương GiangII. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, cảm nhận chungHọc sinh đọc văn bản Lắng nghe nghệ sĩ ngâm thơ2. Phân tícha. Khổ 1Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền Thôn Vĩ một buổi sáng tinh khôi- Câu hỏi tu từ: “ Sao... thôn Vĩ? --> gợi cảm giác như lời trách móc nhẹ nhàng, lời mời gọi tha thiết, câu hỏi dường như chỉ là duyên cớ khơi dậy trong tâm hồn thi nhân bao kỉ niệm về cảnh và người xứ Huế - Cảnh Vĩ Dạnắng mới lên: trong trẻo, rực rỡ, tinh khiết mướt, xanh như ngọc: mượt mà, óng ả, mịn màng- Con người ẩn hiện với “ mặt chữ điền”  phúc hậu, kín đáo đáng yêu => Khổ thơ gợi vẻ đẹp thôn Vĩ, cảnh xinh xắn, người phúc hậu, thiên nhiên con người hài hoà trong vẻ đẹp kín đáo dịu dàngb. Khổ 2Gió theo lối gió mây đường mâyDòng nước buồn thiu hoa bắp layThuyền ai đạu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nayCảnh mây trời, sông nước xứ Huế=> Khổ thơ gợi một không gian sông nước mênh mông, hư ảo, trống vắng phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn và cả sự chờ mong vô vọng của nhà thơ- Hai câu đầu khổ thơ tả gió , mây, dòng sông và hoa bắp. Giọng thơ nhẹ nhàng, thoáng buồn. gió mây đôi ngả gợi sự xa vời cách trở - Hai câu sau phác hoạ được vẻ đẹp của dòng sông Hương dưới ánh trăng huyền ảo, thơ mộng Mơ khách đường xa, khách đường xaáo em trắng quá nhìn không raở đây sương khói mờ nhân ảnhAi biết tình ai có đậm đà c. Khổ 3Hình ảnh bóng giai nhân thấp thoáng, mờ ảo ẩn hiện trong sương khói gần mà xa, thực mà mơ+ Điệp ngữ: khách đường xa  xa cách mờ ảo + Đại từ phiếm chỉ: ai( 2 lần)  hai ý nghĩa câu thơ: tình của thi nhân với cảnh và người Huế thắm thiết đậm đà còn người Huế đậm đà thắm thiết hay xa xôi mờ ảo=> Khổ thơ gợi vẻ đẹp con người xứ Huế trong không gian hư ảo, qua đó gửi gắm tâm sự nỗi lòng thi nhânIII. Tổng kếtNội dung: Bài thơ nói về vẻ đẹp thiên nhiên, con người xứ Huế qua đó bộc lộ tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người trong một cảnh ngộ bất hạnh hiểm nghèo Nghệ thuật: Có sự hài hoà của bút pháp tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình

File đính kèm:

  • pptDay_thon_vi_da.ppt