Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

I. ĐỌC HIỂU TIỂU DẪN:

1. Tác giả Hàn Mặc Tử:

Quê : Quảng Bình.

- Xuất thân : gia đình công giáo nghèo.

- Nổi tiếng thần đồng thơ từ năm 14 – 15 tuổi.

- 1936 : mắc bệnh phong → Về Quy Nhơn chữa bệnh và mất.

Là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới

- Diện mạo thơ HMT: phức tạp và đầy bí ẩn, luôn chất chứa một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.

 

ppt33 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚPĐÂY THÔN VĨ DẠHàn Mặc TửI. ĐỌC HIỂU TIỂU DẪN: 1. Tác giả Hàn Mặc Tử:- Quê : Quảng Bình.- Xuất thân : gia đình công giáo nghèo.- Nổi tiếng thần đồng thơ từ năm 14 – 15 tuổi.- 1936 : mắc bệnh phong → Về Quy Nhơn chữa bệnh và mất. - Là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới- Diện mạo thơ HMT: phức tạp và đầy bí ẩn, luôn chất chứa một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Hàn Mặc Tử?CĂN PHÒNG NƠI HÀN MẶC TỬ NẰM TRỊ BỆNHCĂN PHÒNG NƠI HÀN MẶC TỬ TRÚT HƠI THỞ CUỖI CÙNGĐƯỜNG LÊN MỘ HÀN MẶC TỬ TRÊN “ĐỒI THI NHÂN”MỘ HÀN MẶC TỬ TRÊN “ĐỒI THI NHÂN”3. Bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” :- Lấy cảm hứng từ bức bưu ảnh của Hoàng Cúc.-Trích tập thơ “ Đau thương”. ĐÂY THÔN VĨ DẠNhạc VÕ TÁ HÂN Phổ thơ HÀN MẶC TỬCa sĩ VÂN KHÁNHSao anh không về chơi thôn Vỹ? Sao anh không về chơi thôn Vỹ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền Gió theo lối gió mây đường mây Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp layThuyền ai đậu bến sông trăng đóCó chở trăng về kịp tối nay Mơ khách đường xa khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đàMỗi khổ thơ trong bài đều chứa đựng câu hỏi. Các câu hỏi ấy đã góp phần tạo nên âm điệu riêng của bài thơ. Âm điệu ấy đã thể hiện mạch tâm trạng gì của tác giả?THẢO LUẬN: II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN : 1.Khổ 1 : Vĩ Dạ hừng đông - “ Sao anh. thôn Vĩ ? ”  Câu hỏi tu từ đa sắc thái: Hỏi, nhắc nhở, trách móc, mời gọi  Phân thân để tự hỏi chính mình. - Nắng hàng cau - Nắng mới lên Nắng tinh khôi, thanh khiết của miền thôn dã Việt Nam. - Vườn ai  Từ phiếm chỉ  Cảm giác về thực tại xa vời, mông lung. - Mướt quá  Tính từ, từ chỉ mức độ  Vẻ đẹp mượt mà, óng ả, đầy xuân sắc. - Xanh như ngọc  So sánh độc đáo  Tuyệt đối hoá, tột cùng hoá vẻ đẹp của khu vườn thôn Vĩ. Đại từ phiếm chỉ “ai” trong câu thơ gợi cho người đọc cảm giác gì?- Mặt chữ điền  Người thôn Vĩ ( người con gái ) Người về thôn Vĩ ( tác giả ) Vẻ đẹp phúc hậu Tâm trạng cô đơn, lạc lõng, bị bỏ rơi.  Vẻ đẹp cao sang, tinh khôi, thanh tân, long lanh, đầy sức sống của khu vườn thôn Vĩ. Theo em, “mặt chữ điền” ở đây là khuôn mặt của ai? 2. Khổ 2 :Vĩ Dạ đêm trăng - Gió – lối gió - Mây – đường mây  Điệp từ  Sự chia lìa, li tán  Tâm cảnh - Nước buồn thiu  Nhân hoá  Buồn đến tột cùng  Cái buồn sẵn có + Cái buồn do sự chia lìa của mây gió. - Hoa bắp lay  Chuyển động rất nhẹ  Liên tưởng : Thân phận nhà thơ bị bỏ rơi, đứng bên lề cuộc đời. Em hiểu thế nào là “buồn thiu” ?Thuyền aiBến sông trăngTừ phiếm chỉ, câu hỏi tu từCảnh nhoè dần Không gian đẹp, lung linh, huyền ảo, thơ mộng. - “Có chở trăng về kịp tối nay ?” Câu hỏi tu từ, động từ “ kịp” Niềm hy vọng, nỗi chờ mong khắc khoải, khao khát đoàn viên của tác giả.Bức tranh thiên nhiên vừa thực vừa ảo và khát vọng sống thiết tha, da diết của tác giả.Chữ “kịp” gợi lên điều gì về mối tâm tư đầy uẩn khúc của tác giả? 3. Khổ 3 :Tâm sự của tác giả - Khách đường xa = Người tình xa = Cuộc đời xaĐiệp ngữ, nhịp thơ gấp gáp, khẩn khoản Hình ảnh đẹp, thanh khiết, lung linh, hư ảo. - “trắng quá.nhìn không ra”  Tiếng kêu trầm trồ, ngạc nhiên Cực tả sắc trắng ở độ tuyệt đối, tột cùng. - Ở đây (>< cuộc đời tươi đẹp). “Ở đây” là ở đâu?- “Sương khói mờ nhân ảnh”  Khoảng cách không gian- thời gian ngăn giữa nhà thơ và cuộc sống.- “Ai biết tình ai có đậm đà ?” Câu hỏi tu từ, đại từ phiếm chỉ  Nỗi băn khoăn, lo lắng, nghi ngại đối với tình yêu – tình đời – tình người .Ước mơ, khát vọng được sống hoà mình với cuộc đời trong lúc đau thương, tuyệt vọng nhất của HMT.Câu hỏi tu từ ở cuối bài thể hiện nỗi hoài nghi hay niềm tha thiết với cuộc đời của tác giả? Tại sao?Thảo luận ngắn: So sánh niềm tha thiết với cuộc đời của Hàn Mặc Tử và Xuân Diệu?III. CHỦ ĐỀ :- Vẻ đẹp và thơ của xứ Huế qua tâm hồn giàu tưởng tượng của Hàn Mặc Tử.- “ Đây thôn Vĩ Dạ” còn là lời tỏ tình của một niềm đau thương, tình yêu tuyệt vọng” ( Chu Văn Sơn ) CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ THEO DÕI

File đính kèm:

  • pptDay_thon_Vi_Da.ppt