Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Hầu trời (Tản Đà)
I/ Tìm hiểu chung:
1/ Tc giả:
Cuộc đời:
- Tản Đà (1889 - 1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu - Quê làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây.
- Thời đại: buổi giao thời của hai thế kỉ .
- Bản thân: thông minh, tài hoa, giàu bản ngã (ngông, say, mộng, đa tình).
Con người:
- Ông là một nhà thơ, một nghệ sĩ đích thực (dám sống chết bằng nghề văn).
- Là nhà thơ của hai thế kỉ (Xuân Diệu).
- Hoài Thanh: “Người mở đầu cho một cuộc hồ nhạc tn kỳ đang sắp sửa.”
(1889 - 1939) HẦU TRỜI- TẢN ĐÀ- I/ Tìm hiểu chung:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chungTrình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Tản Đà?I/ Tìm hiểu chung:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung* Cuộc đời:- Tản Đà (1889 - 1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu - Quê làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây.- Thời đại: buổi giao thời của hai thế kỉ .- Bản thân: thông minh, tài hoa, giàu bản ngã (ngông, say, mộng, đa tình).* Con người: - Ông là một nhà thơ, một nghệ sĩ đích thực (dám sống chết bằng nghề văn).- Là nhà thơ của hai thế kỉ (Xuân Diệu).- Hoài Thanh: “Người mở đầu cho một cuộc hồ nhạc tân kỳ đang sắp sửa.”1/ Tác giả:Lí giải bút danh Tản Đà?I/ Tìm hiểu chung:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chungNêu những tác phẩm tiêu biểu của Tản Đà?* Tác phẩm chính:I/ Tìm hiểu chung:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản2/ Văn bản:a.Xuất xứ:- Bài thơ “Hầu trời” in trong tập “Còn chơi” (1921).b.Thể thơ:- Thất ngôn trường thiên.Nêu xuất xứ của bài thơ? I/ Tìm hiểu chung:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản2/ Văn bản:Nêu bố cục của bài thơ? c. Bố cục: (4 đoạn):- 20 câu đầu: Kể lí do, thời điểm lên trời đọc thơ.- Tiếp câu 68: Kể việc đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.- Tiếp câu 98: Lời tâm tình của nhà thơ về tình cảnh khốn khó của nghề viết văn và việc thực hành “thiên lương” nơi hạ giới.- Còn lại: Phút chia li đầy xúc động giữa nhà thơ với Trời và chư tiên.II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản1. Lí do và thời điểm thi nhân lên Trời đọc thơ:Thảo luận cách mở đầu của tác giả? II/ Đọc - hiểu : Cách mở đầu rất duyên và đầy sáng tạo. Chuyện kể về một giấc mơ nên mang khơng khí hư ảo.II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản1. Lí do và thời điểm thi nhân lên Trời đọc thơ:II/ Đọc - hiểu :Thời điểm tác giả lên trời đọc thơ? - Đêm trăng sáng, lúc canh ba- Nhà thơ không ngủ được, đun nước uống, ngâm văn, ngắm trăng -> làm kinh động đến Trời -> 2 cô tiên mời người đọc thơ lên trời.Đến câu 3,4 điệp từ “thật” nhằm khẳng định điều gì? - Điệp từ “thật”: khẳng định câu chuyện bịa mà nghe như thật.Em cĩ nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn 1? * Nghệ thuật: Cách kể chuyện có duyên, độc đáo, nhân vật trữ tình ngông nghênh, kiêu bạc, tự nâng mình lên thành một vị trích tiên -> hấp dẫn.II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản2/ Thi nhân đọc thơ cho Trời và Chư tiên nghe:Cách tả cảnh nhà thơ đọc thơ văn cho trời và chư tiên nghe như thế nào ? II/ Đọc - hiểu :Cách kể, tả, rất tỉ mỉ và cụ thể.Thi sĩ trả lời trịnh trọng, đúng lễ nghi (nhấp giọng rồi mới truyền đọc, dạ bẩm lạy trời con xin đọc,..)- Thi sĩ kể cao hứng và có phần tự đắc: + Đương cơn đắc ý, đọc đã thích, văn dài hơi tốt ran cung mâya/ Thái độ của thi nhân:II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản2/ Thi nhân đọc thơ cho Trời và Chư tiên nghe:+Tự nhận thức về tài năng nghệ thuật của mình (cĩ phần ngơng).Qua cách đọc ấy, em thấy điều gì ở tác giả? Thái độ và tình cảm của người nghe? - Chư tiên nghe thơ xúc động, tán thưởng hâm mộ: Tâm, Cơ, Hằng Nga, - Trời khen rất nhiệt thành, đánh giá cao không tiếc lời: “Văn thật tuyệt”, II/ Đọc - hiểu :b/ Thái độ của người nghe (Trời và Chư tiên):II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bảnTác giả đã sử dụng những biện pháp NT gì? => Nhân hóa, so sánh, cảm hứng lãng mạn =>Tản Đà ý thức sâu sắc tài năng thơ ca của mình,bộc lộ cái tôi cá thể.Qua đĩ, em hiểu gì về ý thức cuộc đời của nhà thơ? => thoát li hiện thực, phủ nhận thực tại đen tối nhưng không hoàn toàn trốn tránh với đời.II/ Đọc - hiểu :2/ Thi nhân đọc thơ cho Trời và Chư tiên nghe:II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản3/ Thi nhân chuyện trị với Trời:Đoạn thơ này tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Vì sao khơng tiếp tục dùng bút pháp lãng mạn ?a/ Thi nhân kể về hồn cảnh của mình:II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản- Bút pháp HIỆN THỰC - Kể bằng những chi tiết rất thực:+ Văn chương hạ giới rẻ như bèo.+ Nhà văn làm quanh năm không đủ tiêu, không có bạn tri âm, tri kỉ.3/ Thi nhân chuyện trị với Trời:a/ Thi nhân kể về hồn cảnh của mình:Thi nhân đã chuyện trị gì với Trời? b/ Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:Thi nhân đã xác định trách nhiệm và khát vọng gì cho bản thânKhao khát khẳng định tài năng của mình bằng cách riêng (bán văn chương cho Trời).Xác định thiên chức nhà văn: phát triển cái thiên lương, hướng thiện cho con người.II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bản=> Nhiệm vụ lo việc “thiên lương” cho nhân loại -> cao cả, ý thức trách nhiệm với đời, khát vọng cao đẹp của người công dân - nghệ sĩ .3/ Thi nhân chuyện trị với Trời:II/ Đọc – hiểu:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bảnQua đây, em hiểu gì về bi kịch chung của những người cầm bút ?=> bi kịch “áo cơm ghì sát đất” của tác giả cũng là bi kịch của các nhà văn An Nam lúc bấy giờ.=> đôi cánh lãng mạn làm hồn thơ Tản Đà thăng hoa, đôi chân hiện thực giữ cho ý thơ Tản Đà sâu sắc, thấm thía giàu chất nhân văn.II/ Đọc - hiểu :3/ Thi nhân chuyện trị với Trời:III/ Tổng kết:1/ Tác giảI/ Tìm hiểu chung2/ Văn bảnII/ Đọc - hiểu :III/ Tổng kết :Câu hỏi 1: Em hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ ?Câu hỏi 2: Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ này ?1/ Nghệ thuật:- Mang đậm dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại về các phương diện: thể thơ tự nhiên, thoải mái; ngôn ngữ gần đời sống hiện thực; cách kể chuyện hóm hỉnh; nhân vật trữ tình hiện lên tự do, khoáng đạt 2/ Nội dung: - Khẳng định “cái tôi” cá nhân tiến bộ nói chung.- Thể hiện “cái tôi ngông” phóng túng tự ý thức về tài năng thơ ca, khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.IV. Luyện tập: “Ngông” của thi sĩ Tản Đà trong bài thơ này được hiểu như thế nào là hợp lý nhất? “Ngông” của thi sĩ Tản Đà: “Ngơng”: là cách sống, cách viết, cách nĩi năng, ăn uống, cư xử khác người, khác đời của một nhà nho tài hoa nào đĩ trong lễ giáo phong kiến kiềm tỏa chặt chẽ như Ng. Cơng Trứ, Cao Bá Quát, Trần Tế Xương, Cái “ngơng” trong thơ văn trung đại: + Bài ca ngất ngưỡng:+ Chữ người tử tù:Trong Hầu trời: + Tự hào về tài thơ văn của mình, về quê hương đất nước, về sứ mạng khơi dậy thiên lương bằng thơ văn.
File đính kèm:
- Hau_Troi.ppt