Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Tiết 39,40: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)

• 3. Ý nghĩa

• - Cái Đẹp “chân - thiện - mỹ” có thể sản sinh trong lòng cái ác - nơi cái ác, cái xấu ngự trị.

• - Cái Đẹp có thể cảm hóa được con người.

• 4. Nghệ thuật

• - Kể chuyện sinh động

• - Dựng cảnh, tả tình độc đáo

• - Chi tiết đầy kịch tính, lôi cuốn.

• - Văn phong vừa cổ kính (từ ngữ, đối thoại nhân vật) vừa hiện đại (nội tâm, tâm trạng nhân vật ).

 

ppt39 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Tiết 39,40: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
nhã, phong lưu của nhà nho tài hoa lỡ vận : chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm đèn trung thu, thú chơi hoa, thưởng nguyệt  => Qua tập truyện, nhà văn khơng chỉ thể hiện sự nuối tiếc vẻ đẹp của một thời quá vãng, mà cịn bộc lộ niềm trân trọng và tự hào về truyền thống văn hố lâu đời của dân tộc. III.Truyện ngắn “Chữ người tử tù”:1. Xuất xứ : Là một trong 11 truyện ngắn in trong tập truyện “Vang bĩng một thời” của Nguyễn Tuân. -Tác phẩm cĩ nguyên mẫu lịch sử từ cuộc đời Cao Bá Quát - một danh sĩ đời Nguyễn mà tài thơ văn và tính cách ngang tàng đã trở thành huyền thoại.2. Cốt truyện : Tác phẩm chỉ khoảng 2.500 chữ nhưng hàm chứa một dung tư tưởng sâu sắc. Truyện kể về Huấn Cao - một người cĩ tài viết chữ đẹp và cĩ khí phách hiên ngang, vì chống lại triều đình mục nát nên bị kết án tử tù bị giam ở nhà ngục tỉnh Sơn Tây. Ơng được một viên quan coi ngục đối đãi tử tế và tha thiết xin chữ vì cảm phục vẻ đẹp tài hoa và nhân cách. Hiểu được tấm lịng yêu và trọng cái đẹp chân chính của quan ngục, Huấn Cao đã cho chữ và cho lời khuyên quản ngục trước khi bị tử hình. Ngục quan nhận chữ và lời khuyên trong tâm trạng xúc động và kính nể người tử tù. - Nhân vật:+ Huấn Cao, cầm đầu bọn phản nghịch, tên tử tù nguy hiểm.+ Viên quan coi ngục, có “tính cách dịu dàng” và “biết trọng người ngay”.+ Thầy thơ lại.- Sự kiện:+ Viên quan coi ngục nhận sáu tên tù án chém, trong đó có Huấn Cao.+ Viên quản ngục có ý biệt đãi Huấn Cao  Cuộc diện kiến lần thứ nhất giữa Huấn Cao và viên quản ngục.+ Cuộc diện kiến lần thứ hai : Khung cảnh cho chữ. Huấn Cao khuyên thầy quản nên “thay chốn ở đi”.I. Đọc và giải nghĩa từ khĩ : - Đọc chính xác; diễn cảm ( thể hiện được tính cách và nội tâm của từng nhân vật : Qủan ngục thì băn khoăn, trăn trở, nể phục tử tù; Huấn Cao thì khí phách, ung dung - lạc quan trước cái chết).- Hiểu và nắm vững nghĩa của các từ được chú thích sau văn bản trong sgk. B/ Đọc hiểu II. Tìm hiểu văn bản : 1. Tình huống truyện:- Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường :+Viên quản ngục - kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhưng lại khát khao ánh sáng của chữ nghĩa.+ Huấn Cao - người tử tù cĩ tài viết chữ đẹp nổi tiếng.=> Cuộc gặp gỡ giữa chốn tù ngục và trong một tình thế éo le : cuộc chạm trán giữa một người bị xem là “đại nghịch” với kẻ đại diện cho trật tự xã hội đương thời. Kịch tính của câu chuyện đã lên tới đỉnh điểm khi quản ngục nhận được cơng văn khẩn của quan Hình bộ Thượng thư về việc chuyển các tử tù vào pháp trường trong kinh.2. Vẻ đẹp tài hoa và thiên lương của những biết giữ nhân cách:a.Nhân vật Huấn Cao : a1. Hồn cảnh của nhân vật:*Đọc tác phẩm “Chữ người tử tù”, em cĩ cảm nhận gì về cảnh ngộ của nhân vật Huấn Cao? + Vì chống lại triều đình phong kiến thối nát, nên bị kết án tử tù, sắp đi vào cõi chết. Chí lớn khơng thành – cái chết kề bên. a2.Những vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao : @/ Tài viết chữ và việc cho chữ :-Tài viết chữ:+ Viết chữ nhanh và đẹp.+ Xem chữ như báu vật.+Chữ đẹp và vuơng.  Vẻ đẹp tài hoa - nghệ sĩ của một bậc danh sĩ.* Ca ngợi chữ viết của Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn nĩi đến điều gì?=> Nhà văn muốn gửi gắm tấm lịng yêu quí cái đẹp và trân trọng vẻ đẹp văn hố cổ truyền một thời đã qua của dân tộc. - Việc cho chữ : +Tính ơng vốn “khoảnh”, trừ tri kỷ, ơng ít chịu cho chữ. + Chỉ cho ba người bạn thân. + Khơng vì vàng ngọc hay quyền thế mà cho chữ. +Cho chữ quản ngục vì cảm được tấm lịng trọng liên tài của ngục quan. Là một người giàu lịng trọng nghĩa, khinh thường danh lợi, cĩ tài - cĩ tâm. Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật viết thư pháp. Huấn Cao trở thành biểu tượng của cái đẹp : đẹp chữ, đẹp nhân cách làm người @/ Hành động ,thái độ ,cử chỉ của Huấn Cao : - Dám ngang nhiên chống lại triều đình phong kiến thối nát khơng phải vì “mưu đồ bá vương” mà để “cứu vớt dân đen đang đĩi khổ” - Khi bị bắt, bị tù, sẵn sàng “bẻ khố vượt ngục”  coi thường độ nhà tù tàn bạo của chế độ phong - Lúc mới đến nhà ngục tỉnh Sơn Tây : + Bất chấp lời doạ dẫm của bọn lính, ơng vẫn lạnh lùng “rỗ gơng” đập rệp. Chí lớn khơng thành mà vẫn hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù. - Khi được quan ngục biệt đãi : +”Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình”. Phong thái ung dung,coi cái chết nhẹ tựa lơng hồng.- Khi được ngục quan thăm hỏi, ơng tỏ thái độ lạnh lùng, khinh bạc, coi những kẻ đại diện cho quyền lực thống trị làm chỉ là “những trị tiểu nhân thị oai”. - Thái độ “lễ phép” , “xin lĩnh ý” và sự thừa nhận của ngục quan đã khẳng định : Huấn Cao là một “người chọc trời quấy nước” * Tĩm lại, Huấn Cao là một người vừa cĩ tài, vừa cĩ tâm ; cĩ thiên lương cao đẹp; yêu quí cái thiện; sợ phụ lịng tấm lịng cao đẹp và biết cảm động trước thiên lương của quản ngục. Ơng cịn là một trang anh hùng dũng liệt, Cĩ khí phách hiên ngang - bất khuất trước cái ác, cái xấu. => Đĩ là hai mặt thống nhất trong một nhân cách lớn của Huấn Cao. * Từ đĩ thể hiện quan điểm nghệ thuật tiến bộ của nhà văn : Cái tài phải đi đơi với cái tâm; Cái đẹp và cái thiện khơng thể tách rời nhau trong một con người và trong cuộc sống.* Thái độ của nhà văn với nhân vật Huấn Cao : -Yêu mến, ca ngợi và nuối tiếc Huấn Cao . -Kín đáo thể hiện tình cảm yêu mến,trân trọng với những giá trị văn hố truyền thống Tinh thần dân tộc , lịng yêu nước kín đáo của nhà văn. * Cách giới thiệu nhân vật của Nguyễn Tuân thật độc đáo, sáng tạo bằng cách : + Lấy xa để nĩi gần, lấy bĩng để làm lộ hình. + Sử dụng lối tả gián tiếp để làm rõ tính cách nhân vật một cách sinh động.  Cách giới thiệu này vừa để nhân vật xuất hiện một cách tự nhiên, vừa tạo ra sự cuốn hút cho người đọc. b.Viên quản ngục- Coi tù trong xã hội nhiễu nhương, ly loạn phải “ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt”. - Là người có “tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay”  có tư cách. - Nghe tin Huấn Cao sắp bị giải đến: băn khoăn, lo lắng, trằn trọc và mang tâm sự. Trong hoàn cảnh đề lao, tính cách viên quản ngục “là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.- Nhận tù với “cặp mắt hiền lành”, lại còn “có biệt nhỡn đối riêng với Huấn Cao”.- Biệt đãi Huấn Cao suốt nửa tháng. - Gặp Huấn Cao trong buồng kín, khép nép, cung kính mong nuốn được chu tất với ông Huấn.- Bị hiểu lầm, nhưng vẫn tiếp tục biệt đãi Huấn Cao và năm bạn đồng chí của Huấn Cao. Khổ tâm vì chưa xin được chữ của Huấn Cao. Nhận xét:Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, thì sở nguyện (“có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật trên đời”) và nỗi khổ tâm nhất của quản ngục (“có một ông Huấn Cao trong tay mình, dưới quyền mình mà không biết làm thế nào để xin được chữ”) đã thể hiện rõ phẩm chất đáng quý – THIÊN LƯƠNG của viên quản ngục và tấm lòng biết yêu quý, trân trọng Cái Đẹp của ông.c. Cảnh Huấn Cao cho chữ –và cho lời khuyên : c1. Cảnh cho chữ :@/ “Cảnh tượng xưa nay chưa từng cĩ”: - Hồn cảnh và địa điểm cho chữ: + Xưa nay việc cho chữ thường chỉ diễn ra ở những nơi thư phịng, trong những lúc tâm hồn thanh thản. + Cịn ở đây, cảnh cho chữ lại diễn ra giữa nhà tù – nơi ngự trị của bĩng tối và tội ác ( những thứ được xem là thù địch của cái đẹp).- Người cho và nhận chữ cũng hết sức đặc biệt : + Người cho chữ là một tử tù, “cổ mang gơng, chân viếng xiềng”, ung dung, đường bệ  là người sáng tạo và ban phát cái đẹp. + Kẻ nhận chữ : quan ngục- đại diện cho quyền lực của chính quyền phong kiến tàn bạo lại “ khúm núm, sợ sệt” kẻ lĩnh hội cái đẹp . * Nghệ thuật miêu tả : - Thủ pháp tương phản, đối lập : + Giữa ánh sáng ( của ngọn đuốc) và bĩng tối ( phịng giam chật hẹp ) +Giữa sự hỗn độn xơ bồ > Làm nổi bật hình ảnh của Huấn Cao , tơ đậm sự thắng thế của cái đẹp : Cái đẹp được sản sinh trên một mảnh đất chết , từ một tử tù sắp chết.  Cái đẹp luơn trường tồn và bất tử. Nhưng cái đẹp khơng thể sống chung cùng một nơi với tội ác. - Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh.- Sử dụng nhiều từ Hán Việt  tạo khơng khí trang nghiêm của cuộc cho chữ.c2. Cho lời khuyên : - Nội dung của lời khuyên của Huấn Cao : + Qủan ngục hãy thay chỗ ở. - Ý nghĩa của lời khuyên : + Muốn chơi chữ đẹp phải cĩ thiên lương cao đẹp. +Cái đẹp khơng thể sống chung cùng một nơi với tội ác. -Tác dụng của lời khuyên : Cảm hố sâu sắc tình cảm và nhận thức của viên quan ngục. Câu hỏi thảo luận:Câu nói “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” của viên quản ngục lúc kết thúc tác phẩm có ý nghĩa gì ? Theo em, viên quản ngục rồi sẽ “thay đổi chỗ ở” không ? Sơ kết: Cảnh viết chữ trong phòng giam chính là sự gặp gỡ của những con người có “thiên lương” và biết quý trọng, nâng niu Cái Đẹp. - Hình tượng nhân vật Huấn Cao càng khẳng định phẩm chất “bần tiện bất năng di, phú quý bất năng khinh, uy vũ bất năng khuất” của một trang anh hùng dũng liệt, một nghệ sĩ tài hoa.3. Ý nghĩa- Cái Đẹp “chân - thiện - mỹ” có thể sản sinh trong lòng cái ác - nơi cái ác, cái xấu ngự trị.- Cái Đẹp có thể cảm hóa được con người.4. Nghệ thuật- Kể chuyện sinh động- Dựng cảnh, tả tình độc đáo- Chi tiết đầy kịch tính, lôi cuốn. - Văn phong vừa cổ kính (từ ngữ, đối thoại nhân vật) vừa hiện đại (nội tâm, tâm trạng nhân vật).5. Chủ đề Qua hình tượng Huấn Cao, tác giả đề cao cái Đẹp “chân – thiện - mỹ “  Bài ca ca ngợi, động viên con người gìn giữ được “thiên lương” trong bất kỳ hoàn cảnh nào.III. Tổng kết- Hình tượng Huấn Cao mang dáng dấp của nhân vật lý tưởng - một bậc quân tử , “đấng trượng phu” - theo quan niệm trong xã hội phong kiến ngày xưa.- “Chữ người tử tù” nói riêng và “Vang bóng một thời” nói chung tiêu biểu cho văn phong tài hoa, tài tử của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám.

File đính kèm:

  • pptChu_nguoi_tu_tu1.ppt