Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu - Phần 2: Tác phẩm

Gồm 4 phần:

+ Phần Lung Khởi (2 câu đầu): Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa của cái chết bất tử

+ Phần Thích Thực (Câu 3g câu 15): Hồi tưởng về cuộc đời người nghĩa sĩ

+ Phần Ai Vãn (Câu 16 gcâu 28): Lòng tiếc thương

+ Phần kết (đoạn còn lại)

 

ppt16 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 713 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu - Phần 2: Tác phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu B/ Phần Hai: Tác PhẩmI/ Tiểu Dẫn:1/ Thể loại văn tế:- Là loại văn gắn với phong tục tang lễ; đọc khi cúng tế người chết.2/ Hoàn cảnh ra đời bài văn tế:Viết trong buổi nhân dân tổ chức truy điệu các nôngdân nghĩ sĩ đã hi sinh trong trận tấn công đồn Cần Giuộc ngày 16/ 12/ 18613/ Bố cục:Gồm 4 phần:+ Phần Lung Khởi (2 câu đầu): Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa của cái chết bất tử+ Phần Thích Thực (Câu 3g câu 15): Hồi tưởng về cuộc đời người nghĩa sĩ+ Phần Ai Vãn (Câu 16 gcâu 28): Lòng tiếc thương+ Phần kết (đoạn còn lại)II/ Phân Tích:1/ Phần 1: Lung khởi- Mở đầu: “Hỡi ôi!” Tiếng than lay động lòng người.- Tác Giả sử dụng NT đối:Suùng giaëc ñaát reàn Loøng daân trôøi toû Taùi hieän tröôùc maét ngöôøi ñoïc boái caûnh vaø tình theá caêng thaúng cuûa thôøi ñaïi baõo taùp “ khoå nhuïc nhöng vó ñaïi”.Theá löïc vaät chaát baïo taøn  YÙ chí, nghò löïc cuûa “loøng daân” Phác hoạ lại một thời đại đau thương nhưng anh hùng. Thực dân Pháp xâm lược, hung bạo với vũ khí tối tân, ta chống lại giặc chỉ có tấm lòng, chiến đấu vì chính nghĩa.- “Mười năm côngtiếng vang như mõ” ý thức rõ con đường đánh Tây là hoàn toàn đúng, vì nhân nghĩa, là hành động cao cả đáng biểu dương.2/ Phần 2 (Thích Thực)* Cuộc đời:- “Cui cút làm ăn” làm ăn một cách âm thầm, lặng lẽ tội nghiệp- “Toan lo nghèo khó” Quanh năm lo làm ăn vất vả mà quanh năm vẫn cứ đói rách- Họ biết: ruộng trâu, làng bộ, cày cấy, cuốc, bừa- Không hề biết: cung ngựa, trường nhung, tập khiêng, tập súng, tập mác, tập cờ, ->Với những từ ngữ gợi tả, biệt pháp liệt kê, tác giả cho thấy cuộc đời của nghĩa sĩ là những người nông dân nghèo khổ, lam lũ, chất phác, cần cù, gắn bó với làng quê thanh bình, chưa hề biết đến chiến trận binh đao.*Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương, họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng đánh Tây.- Ban đầu: Họ sợ sệt, lo lắng, căng thẳng và cảm thấy thất vọng khi bị bỏ rơi “ tiếng phong hạcmưa”- Căm ghét: “Mùi tinh chiênnhư nhà nông ghét cỏ” kiểu căm ghét rất nông dân, tự nhiên, cụ thể.- Căm thù cao độ: “muốn tới ăn gan,muốn ra cắn cổ” 3 đt mạnh + 1 danh từ: Sự căm thù lên đến tột đỉnh, muốn hành động một cách dứt khoát.- Nhận thức: “ Một mối xa thưhá để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệtđâu dung lũ treo dê bán chó” nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước.- Họ hành động tự nguyện: “Nào đợi ai đòi ai bắtchẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi” sẵn sàng chiến đấu vượt qua mọi khó khăn gian khổ.-> Đây là sự chuyển hoá phi thường từ người nông dân hiền lành chất phác, trở thành người có ý thức trách nhiệm và tự nguyện vì đại nghĩa mà đứng lên đánh giặc cứu nước.* Trong trận tập kích công đồn, họ là những dũng sĩ- Khẳng định: “ chẳng phải quân cơ quân vệ; chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ” Họ chỉ là con người thật thà, chỉ có một tấm lòng mến nghĩa mà đánh giặc.- Trang bị: chưa tập rèn võ nghệ, chưa bày bố binh thư, manh áo vải, ngọn tầm vong, rơm con cúi, vũ khí quá thô sơ, chỉ là những đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của họ.- Khi ra trận: + “đốt xong nhà dạy đạo kia,chém rớt đầu quan hai nọ”+ “Đạp rào lướt tới,xô cửa xông vào liều mình như chẳng có”+ “ Kẻ đâm ngang, người chém ngược; bọn hè trước, lũ ó sau.” Gan dạ, coi thường sự hiểm nguy, xông vào đồn giặc với tất cả sức mạnh của lòng yêu nước, căm thù giặc,  kẻ thù phải khiếp sợ.=>Với việc sử dụng các động từ mạnh, từ chéo, ngắt nhịp câu ngắn gọn, giọng điệu khẩn trương, sôi động, tác giả đã dựng lên bức tranh công đồn chân thực hào hùng, sinh động, làm sống dậy khí thế xông trận ồ ạt như vũ bão, một khí thế hiếm thấy trong lịch sử văn học và lịch sử dân tộc3/ Phần 3 và phần 4 ( ai vãn và kết )a/ Nỗi xót thương đối với người nghĩa sĩ. - Nỗi tiếc hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành ( câu 16, 24 )- Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thất không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ ( câu 25 )- Nỗi căm hờn đã gây nên nghịch cảnh éo le ( câu 21 ), hoà chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào, trước tình cảnh đau thưong của đất nước, của dân tộc ( câu 27)- Nỗi đau sâu nặng không chỉ ở trong lòng ngưòi mà còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi: sông Cần Giuộc, chợ Trường Bình, tất cả đều nhuốm màu tang tóc, bi thương.b/ Niềm cảm phục trước cái chết vẻ vang của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.- Niềm cảm phục và tự hào đối với những người dân thường đã dám đứng lên bảo vệ từng “tấc đất ngọn rau”, “bát cơm manh áo” của mình chống lại kẻ thù hung hãn ( câu 19,20), đã lấy cái chết để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại c/ Biểu dương công trạng của người nông dân- nghĩa sĩ, đời đời được nhân dân ngưỡng mộ, tổ quốc ghi công ( câu 26, 28 )4/ Nghệ thuật- Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt ( câu 3, 25); giọng văn bi tráng, thống thiết ( câu 22, 23, 24); hình ảnh sống động ( câu 13, 14, 15)- Ngôn ngữ giản dị, dân dã được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn, giá trị thẩm mĩ cao (cui cút, tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo,), sử dụng nhiều biện pháp tu từ- Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc.

File đính kèm:

  • pptVan_te_nghia_si_Can_Giuoc.ppt