Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh - Trần Nam Chung
Phê phán chế độ quân chủ phong kiến triệt để, mạnh mẽ; đề cao tư tưởng đoàn thể xã hội
- Cách lập luận chặt chẽ, lôgic, chứng cứ cụ thể xác thực, giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn Sản phẩm của một tư duy sắc sảo. Phát biểu chính kiến không chỉ bằng lí lẽ mà bằng cả trái tim dạt dào cảm xúc ( Những câu cảm thán, những câu phụ chú, những cụm từ ẩn chứa tình cảm)
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌCVỀ LUÂN LÍ Xà HỘI Ở NƯỚC TA( TRÍCH “ĐẠO ĐỨC VÀ LUÂN LÍ ĐÔNG TÂY”) - Phan Châu Trinh- Soạn giảng : Trần Nam ChungI- TÌM HIỂU CHUNG1- Tác giả ( 1872- 1926) a- Cuộc đời SGK / trang 84Chân dung Phan Châu TrinhCùng với Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh là một nhà nho, nhà chí sĩ yêu nước tiêu biểu trong giai đoạn 30 năm đầu của thế kỉ XXQuan điểm cách mạng: Chủ trương bãi bỏ chế độ quân chủ, thực hiện chế độ dân chủ, khai thông dân trí, mở mang công thương nghiệp, lợi dụng chiêu bài “khai hoá” của Pháp để đấu tranh hợp pháp.Phan Châu TrinhĐám tang Phan Châu Trinh trở thành một phong trào vận động ái quốc khắp cả nướcI- TÌM HIỂU CHUNG1- Tác giả ( 1872- 1926) a- Cuộc đờib- Sự nghiệp sáng tác- Sáng tác cả chữ Hán, Nôm,Quốc ngữ- Văn chính luận: có tính hùng biện, có lập luận đanh thép- Thơ ca: dạt dào cảm xúc về đất nước, đồng bào- Các sáng tác chính : SGK/ trang 842- Văn bản “ Về luân lí xã hội ở nước ta” - Phần III của bài”Đạo đức và luân lí Đông Tây”, được diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội Thanh niên ở Sài GònII- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1- Nước ta chưa có luân lý xã hội, mọi người chưa có ý niệm gì về luân lý xã hội. 2- Ở Châu Âu luân lý xã hội đã phát triển. So sánh với thực tế ở Việt Nam. 3- Những cải cách cần thiết để có luân lý xã hội.* Bố cục:Hiện trạng chungBiểu hiện cụ thểGiải phápCần phải tuyên truyền CNXH ở Việt Nam để gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng tới mục đích giành tự doII- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Luân lý xã hội mà tác giả nêu ra trong đoạn trích này là gì? Nhận xét về cách nêu vấn đề của tác giả ? 1- Đoạn 1: LUÂN LÍ Xà HỘI Những nguyên tắc, quy định hợp lý, hợp lẽ thường chi phối mọi quan hệ, hoạt động và phát triển của xã hội. Ý thức tương trợ lẫn nhau giữa các cá nhân trong xhội“cái nghĩa vụ mỗi người trong nước” - tức là ý thức công dân mà mỗi người phải có“cái nghĩa vụ mà loài người ăn ở với loài người”- tinh thần hợp tác của con người vượt lên trên các ranh giới dân tộc và lãnh thổ.Đó là ý thức sẵn sàng làm việc chung, sẵn sàng giúp đỡ nhau và tôn trọng quyền lợi của người khác.- Đặt vấn đề thẳng thắn, trực diện, trực tiếp nhấn mạnh và phủ định “ Tuyệt nhiên không ai biết đến” Đánh tan ngộ nhận có thể có ở người nghe- Làm rõ vấn đề bằng cách bác bỏ những quan điểm sai lầm, phiến diện, hạn hẹp: “ Quan hệ bạn bè không thể thay thế cho luân lí xã hội được, mà chỉ là một bộ phận nhỏ, rất nhỏ của luân lí xã hội mà thôi” - Khẳng định quan niệm nho gia ( tề gia- trị quốc – bình thiên hạ) đã bị hiêu sai lệch Tư tưởng sắc sảo, nhạy bén, thức thời II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1- Đoạn 1: Luân lí xã hội ở Âu ChâuLuân lí xã hội ở Việt Nam* Rất thịnh hành và phát triển* Không hiểu, chưa hiểu, điềm nhiên như ngủ, chẳng biết gì- Dẫn chứng: Khi có người có quyền thế hoặc chính phủ cậy quyền thế, sức mạnh đè nén, áp bức quyền lợi riêng của cá nhân hay đoàn thể thì người ta tìm mọi cách để giành lại sự công bằng xã hội- Dẫn chứng: phải ai tai nấy, ai chết mặc ai, cháy nhà hàng xóm bình chân như vại, đèn nhà ai nhà nấy rạng, chỉ nghĩ đến sự yên ổn của riêng mình, mặc kệ tai nạn của kẻ khác, bất công cũng cho qua- Nguyên nhân: có đoàn thể, có ý thức sẵn sàng làm việc chung, có ăn học, biết nhìn xa trông rộng, có tinh thần dân chủ- Nguyên nhân: chưa có đoàn thể, ý thức dân chủ kém2- Đoạn 2: - Luân lí xã hội ở Âu Châu và Việt NamNhóm 1:Theo tác giả, nguyên nhân nào khiến cho dân ta không có đoàn thể, công ích?Nhóm 2:Phân tích thái độ của tác giả thể hiện trong đoạn văn? 2- Đoạn 2: - Luân lí xã hội ở Âu Châu và Việt Nam - Nguyên nhân dân Việt Nam không có luân lí xã hội 2- Đoạn 2: - Luân lí xã hội ở Âu Châu và Việt Nam - Nguyên nhân dân Việt Nam không có luân lí xã hội + Bọn học trò ham quyền tước, bả vinh hoa Giả dối, nịnh hót phá tan đoàn thể của quốc dân+ Vua quan tham nhũng, tham lam, hám lợi, tìm mọi cách rút tỉa của dân, dân càng ngu muội, càng dễ bề thống trị không quan tâm đời sống nhân dânDẫn chứng: Một người làm quan một nhà có phước! Dầu tham nhũng, vơ vét của dân cũng không ai chê bai, phẩm bình, thậm chí còn được coi là đắc thời! Quan lại là một lũ ăn cướp có giấy phép! Hiện tượng chạy chức, chạy quyền, mua quan bán tước được coi là hiện tượng bình thường.2- Đoạn 2: - Luân lí xã hội ở Âu Châu và Việt Nam - Nguyên nhân dân Việt Nam không có luân lí xã hội + Thái độ Căm ghét cao độ ( Xưng hô miệt thị) Mỉa mai, châm biếm ( Hình ảnh ví von) Đau xót, cảm thông- Xưng hô: Bọn học trò, kẻ mang đai đội mũ, kẻ áo rộng khăn đen, bọn quan lại, bọn thượng lưu, đám quan trường, lũ ăn cướp có giấy phép- Hình ảnh ví von: kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng ngồi trên, kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, lũ ăn cướp có giấy phép“ Dân khôn mà chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi! Dân càng nô lệ, ngôi vua càng lâu dài, bọn vua quan càng phú quý! II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1- Đoạn 1: 2- Đoạn 2: 3- Đoạn 3: Nhận xét về kết luận và giải pháp của Phan Châu Trinh?* Giải pháp rõ ràng, thuyết phục, ngắn gọnMuốn độc lập tự do Phải xây dựng đoàn thể Phải truyền bá xã hội chủ nghĩa II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1- Đoạn 1: (hiện trạng chung)2- Đoạn 2: ( biểu hiện cụ thể) 3- Đoạn 3: ( giải pháp)III- TỔNG KẾT CHUNG: - Tư tưởng dân chủ của Phan Châu Trinh thể hiện trong đoạn trích như thế nào? - Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả - Phê phán chế độ quân chủ phong kiến triệt để, mạnh mẽ; đề cao tư tưởng đoàn thể xã hội- Cách lập luận chặt chẽ, lôgic, chứng cứ cụ thể xác thực, giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn Sản phẩm của một tư duy sắc sảo. Phát biểu chính kiến không chỉ bằng lí lẽ mà bằng cả trái tim dạt dào cảm xúc ( Những câu cảm thán, những câu phụ chú, những cụm từ ẩn chứa tình cảm)BÀI HỌC KẾT THÚCXIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
File đính kèm:
- ve_luan_li_xa_hoi_o_nuoc_ta.ppt