Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

.Loại hình ngôn ngữ

Trên thế giới hiện có trên 5000 ngôn ngữ. Sau khi nghiên cứu, qua đối chiếu so sánh , các nhà ngôn ngữ học thấy giữa 1 số ngôn ngữ có nhưng nét chung do có cùng nguồn gốc và dựa vào đó để phân chia thành 1 số ngữ hệ như : ngữ hệ Ấn-Âu, ngữ hệ Nam Á . Những ngôn ngữ tuy không cùng nguồn gốc nhưng có những đặc trưng cơ bản ( ngữ âm, từ vựng , ngữ pháp) giống nhau và được xếp thành 1 số loại hình .

2 loại hình ngôn ngữ quen thuộc :

 -Loại hình ngôn ngữ đơn lập

 -Loại hình ngôn ngữ hòa kết

ppt10 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Đặc Điểm Loại Hình Của Tiếng ViệtI.Loại hình ngôn ngữTrên thế giới hiện có trên 5000 ngôn ngữ. Sau khi nghiên cứu, qua đối chiếu so sánh , các nhà ngôn ngữ học thấy giữa 1 số ngôn ngữ có nhưng nét chung do có cùng nguồn gốc và dựa vào đó để phân chia thành 1 số ngữ hệ như : ngữ hệ Ấn-Âu, ngữ hệ Nam Á . Những ngôn ngữ tuy không cùng nguồn gốc nhưng có những đặc trưng cơ bản ( ngữ âm, từ vựng , ngữ pháp) giống nhau và được xếp thành 1 số loại hình . 2 loại hình ngôn ngữ quen thuộc : -Loại hình ngôn ngữ đơn lập -Loại hình ngôn ngữ hòa kếtII.Đặc điểm loại hình của tiếng Việt:Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, có các đặc trưng:1-Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặ sử dụng, tiếng có thể là từ hay yếu tố cấu tạo từ.Vd: Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?Câu thơ có 7 tiếng, 7 âm tiết , 7 từ, đọc và viết đều tách rời nhau. Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ. 2-Từ không biến đổi tình thái :Cười người1 chớ vội cười lâuCười người2 hôm trước hôm sau người3 cườiNgười1 và người2 là phụ ngữ chỉ đối tượng của động từ cười . Người3 là chủ ngữ chỉ chủ thể của động từ cười .Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết , hoàn toàn không có sự thay đổi, khác biệt nào giữa người3–chủ ngữ và người1, người2-phụ ngữTôi(1) tặng anh ấy(1) một cuốn sách , anh ấy(2) tặng tôi(2) một quyển vở.Tôi(1) là chủ ngữ. Tôi(2) là phụ ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận của động từ cho.Xét về mặt ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết , hoàn toàn không có sự khác biệt nào . So sánh anh ấy(1) và anh ấy(2) cũng thấy như vậy. Các cặp từ ngữ đó chỉ khác nhau về vị trí so với động từ.Tuy nhiên nếu dịch ra tiếng Anh . Tôi(1) phải dịch thành I ( chủ ngữ), tôi(2) phải dịch thành me (phụ ngữ). Anh ấy(1) phải dịch thành him(phụ ngữ),anh ấy(2) dịch thành he(Chủ ngữ)Qua phân tích trên, ta thấy trong tiếng Việt không biến đổi tình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Ở tiếng Anh, để biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, từ thường phỉa biến đổi tình thái ( biểu hiện trên mặt kết cấu ngữ âm và chữ viết ). Tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết ( Ngôn ngữ biến đổi hình thái ).3-Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Thay đổi trật tự sắp đặt từ ( hay thay đổi các hư từ được dùng ) thì nghĩa của cụm từ,của câu sẽ đổi khác ( hay trở thành vô nghĩa ), Vd:- Tôi ăn cơm.-Ăn cơm với tôi!/ Ăn cơm cùng tôi!/ Ăn phần cơm của tôi nhé ! ( với, cùng, của là hư từ )-Tôi đang ăn cơm./ Tôi đã ăn cơm./ Tôi vừa ăn cơm .( đang, đã , vừa là hư từ )Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi . Kết Luận :Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là : đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng ; từ không biến đổi hình thái ; ý nghĩa ngữ pháp được biểu thì bằng trật tự từ và hư từ . Luyện tập1.Nụ tầm xuân(1) : thành phần phụ của cụm động từ chỉ đối tượng của hoạt động hái. Nụ tầm xuân(2) : Chủ ngữ của động từ nở .Bến(1) : thành phần phụ của cụm động từ chỉ đối tượng động từ nhớ.Bến(2) : Chủ ngữ của động từ đợi.Trẻ(1): thành phần phụ của cụm động từ chỉ đối tượng động từ yêuTrẻ(2): Chủ ngữ của động từ đến.

File đính kèm:

  • pptDac_diem_loai_hinh_cua_tieng_viet.ppt