Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Luyện tập về câu nghi vấn tu từ
“Những người này cố ý
bưng tai cho đừng nghe
thấy tiếng gọi phương xa.
Họ quyết giữ trọn nghĩa
thuỷ chung với nàng thơ
cũ. Nhưng họ đã bị ruồng
rẫy mà không hay. Có
phải Nguyễn Giang cũng
ở trong bọn những người
xấu số ấy?”
(Hoài Thanh - Một thời
đại trong thi ca)
Hàm ý khẳng định: Nguyễn Giang cũng ở trong bọn người xấu số ấy.
KÍNH CHÀO THẦY CÔ VÀ CÁC BẠNLUYỆN TẬP VỀ CÂU NGHI VẤN TU TỪ1. Nguyễn Vũ (lật đạt và xọc xạch) – Kìa, thầy Cả. Vũ Như Tô - Lạy Cụ lớn. Nguyễn Vũ - Thầy có biết việc gì không? Vũ Như Tô - Bẩm Cụ lớn, không. Duy có bà Đan Thiềm đây vừa mới bảo với chúng tôi rằng Nguyên Quận công làm phản. Nguyễn Vũ (hất hàm hỏi Đan Thiềm) - Thế nào? Đan Thiềm – Chúng tôi cũng không rõ. Nghe như Quận công làm phản. (Nguyễn Huy Tưởng – Vũ Như Tô)2. Gì sâu bằng những trưa thương nhớ Hiu quạnh bên trong một tiếng hò! (Tố Hữu - Nhớ đồng) - Chỉ ra những câu nghi vấn trong hai đoạn trích.- Hình thức và chức năng của những câu nghi vấn ở hai đoạn trích có gì khác nhau? Đoạn trích 1Đoạn trích 2- “Thầy có biết việc gì không?”- “Thế nào?”“Gì sâu bằng những trưa thương nhớ/ Hiu quạnh bên sông một tiếng hò?”Hình thức: Có hình thức nghi vấn: từ “gì”, “thế nào”, và dấu “?” cuối câu.Hình thức: Có hình thức nghi vấn: từ “gì”, và dấu “!” cuối câu.Chức năng: Hỏi và được đáp lại bằng câu trả lời của Vũ Như Tô và Đan Thiềm.Chức năng: Xác nhận một sự việc và biểu lộ cảm xúc của tác giả: Không có gì sâu bằng những trưa thương nhớ, hiu quạnh bên trong một tiếng hò. Câu nghi vấn chân thực. Câu nghi vấn tu từ.So sánhCâu nghi vấn chân thựcCâu nghi vấn tu từGiống KhácChức năng: Hình thức:- Chức năng:- Hình thức:HOÀN THÀNH BẢNG SAUSo sánhCâu nghi vấn chân thựcCâu nghi vấn tu từGiống Là câu có hình thức nghi vấn (có các từ: ai, gì, nào, sao, đâu, bao nhiêu, hả, chứ) ở trong câu và thường có dấu “?”ở cuối câu.Khác- Chức năng: Nêu điều chưa biết hoặc còn hoài nghi để được trả lời, giải thích.- Hình thức: Nhất thiết phải có dấu “?” cuối câu.- Chức năng: Cầu khiến, cảm thán, xác nhận một điều có tính khẳng định hoặc phủ định.- Hình thức: Không nhất thiết phải có dấu “?” mà có thể dùng dấu “!” hoặc “.” cuối câu.124128610953711- Tìm hàm ý trả lời trong mỗi câu nghi vấn tu từ?- Hàm ý đó có nội dung khẳng định hay phủ định? CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE1 Hàm ý khẳng định: Nguyễn Giang cũng ở trong bọn người xấu số ấy. “Những người này cố ý bưng tai cho đừng nghe thấy tiếng gọi phương xa. Họ quyết giữ trọn nghĩa thuỷ chung với nàng thơ cũ. Nhưng họ đã bị ruồng rẫy mà không hay. Có phải Nguyễn Giang cũng ở trong bọn những người xấu số ấy?” (Hoài Thanh - Một thời đại trong thi ca) Hàm ý khẳng định cái xã hội Âu chẳng ra Âu, Hán chẳng ra Hán này do các nhân vật giả dối, Âu chẳng ra Âu, Hán chẳng ra Hán ấy gây nên.“Cái xã hội Âu chẳng ra Âu, Hán chẳng ra Hán này,há không phải bởi các nhân vật giả dối Âu chẳng ra Âu,Hán Chẳng ra Hán ấy múa bút khua lưỡi mà gây nên ư?” (Ngô Đức Kế - Luận về chánh học cùng tà thuyết Quốc văn – “Kim Vân Kiều” – Nguyễn Du) 23 Hàm ý phủ định: Người ta không phải là cầm thú. Nói sao chẳng biết hổ thầmNgười ta há phải là cầm thú sao? (Nguyễn Đình Chiểu – Truyện Lục Vân Tiên)4 Hàm ý phủ định: một người nằm trên giường bệnh không thể tưởng tượng là mình khoẻ và tự khắc khoẻ. Như trên kia đã nói, thái độ “nghệ thuật vị nghệ thuật” chỉ có một lí do: là muốn thoát ly thực tế. Tuy vậy dù có muốn thoát ly thực tế đi nữa, sự thựcvẫn là sự thực. Một ngườinằm trên giường bệnh cóthể tưởng tượng là mìnhkhoẻ và tự khắc khoẻ hay không? (Đặng Thai Mai – Văn học khái luận) Hàm ý phủ định: Không ai cho tao lương thiện. Không thể nào làm mất được những vết mảnh chai trên mặt này. 5 Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không? (Nam Cao – Chí Phèo) Hàm ý phủ định: Tổ Quốc chưa bao giờ đẹp thế này. 6Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn ngàn nămTổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng? (Chế Lan Viên – Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng) Hàm ý phủ định: ta không cho bán không phải là ta giữ để ăn. 7 Lớp trước nó đòi bán, ta không cho bán là ta có ý giữ cho nó, chứ có phải giữ để ta ăn đâu? (Nam Cao – Lão Hạc)Hai thôn chung lại một làngCớ sao bên ấy chẳng sang bên này? (Nguyễn Bính – Tương tư)8Hàm ý phủ định: Nhà ở gần nhau mà bên ấy chẳng bao giờ sang bên này. Hàm ý khẳng định: Xứ Phật cũng có sự đau thương. Há chẳng phải đây là sứ PhậtMà sao ai nấy mặt đau thương?(Huy Cận – Các vị La Hán chùa Tây Phương) 9 Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu? (Ca dao)Hàm ý phủ định: Núi không có chỗ tồn tại. 10 Hàm ý phủ định: Biển không có nước. Muôn dòng sông đổ biển sâuBiển chê sông nhỏ biển đâu nước còn? (Ca dao) 11 Hàm ý phủ định: Ta không thể nào sống bình yên khi quê hương đang nước sôi lửa bỏng. Quê hương đang nước sôi lửa bỏngLẽ nào ta lại sống bình yên?(Lê Anh Xuân – Gửi Bến Tre) 12 - Trong bài thơ có bao nhiêu khổ có sử dụng câu nghi vấn tu từ? - Vai trò, tác dụng của các câu nghi vấn tu từ đó?Nhớ đồngGì sâu bằng những trưa thương nhớHiu quạnh bên trong một tiếng hò?Đâu gió cồn thơm đất nhả mùiĐâu ruồng tre mát thưở yên vuiĐâu từng ô mạ xanh mơn mởnĐâu những nương khoai ngọt sắn bùiGì sâu bằng những trưa hiu quạnhÔi ruộng đồng quê thương nhớ ơi! (Tố Hữu)
File đính kèm:
- Luyen_tap_ve_cau_nghi_van_tu_tu.ppt