Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Thực hành về thành ngữ - Điển cố

BÀI TẬP 1 SGK.

Một duyên hai nợ: hạnh phúc ít, trách nhiệm nhiều. Ca ngợi sự đảm đang của bà Tú.

Năm nắng mười mưa: cực nhọc vì thời tiết, nói đến nỗi vất vả của bà Tú.

BÀI TẬP 2 SGK.

Đầu trâu mặt ngựa: bộ mặt gớm ghiếc, hung dữ, thái độ của quan quân khi đến nhà Thúy Kiều.

Cá chậu chim lồng:gò bó, mất tự do.

Đội trời đạp đất: Thái độ của kẻ anh hùng, ca ngợi khí phách của Từ Hải.

 

ppt25 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Thực hành về thành ngữ - Điển cố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
TIẾNG VIỆT LÝ THÚMỜI CÁC EM CÙNG THAM GIA TRÒ CHƠIXEM HÌNH ĐOÁN NGHĨA000102030405Treo ñaàu deâ, baùn thòt choù Tre già măng mọc000102030405000102030405Điếc không sợ súng000102030405ĐEM CON BỎ CHỢMẬT NGỌT CHẾT RUỒI000102030405THỰC HÀNHTHÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐBÀI TẬP 1 SGK.Một duyên hai nợ: hạnh phúc ít, trách nhiệm nhiều. Ca ngợi sự đảm đang của bà Tú.Năm nắng mười mưa: cực nhọc vì thời tiết, nói đến nỗi vất vả của bà Tú.BÀI TẬP 2 SGK.Đầu trâu mặt ngựa: bộ mặt gớm ghiếc, hung dữ, thái độ của quan quân khi đến nhà Thúy Kiều.Cá chậu chim lồng:gò bó, mất tự do.Đội trời đạp đất: Thái độ của kẻ anh hùng, ca ngợi khí phách của Từ Hải.Nhận xét về thành ngữ.- Là cụm từ cố định, sử dụng nguyên khối.- Được hiểu theo nghĩa bóng.- Có giá trị biểu cảm cao.BÀI TẬP 3 SGK.Giường: nhắc chuyện Trần Phồn quý bạn.Đàn: Tình tri kỷ của Bá Nha và Tử Kỳ.BÀI TẬP 4 SGK.Ba thu: ba năm.Mượn ý câu : nhất nhật bất kiến như tam thu hề ( Một ngày không thấy nhau như ba mùa thu)Chín chữ: công lao cha mẹ được tả bằng chín chữ : sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc.Nhận xét về điển cố.- Những sự việc trong sách vở xưa được dùng lại để thể hiện nội dung tương ứng.- Không phải là cụm từ cố định- Có giá trị biểu cảm cao.NHẬN XÉT:-Là cụm từ cố định Sử dụng nguyên khối-Được hiểu theo nghĩa bóng - Có giá trị biểu cảm cao-Không phải là cụm từ cố định - Những sự việc trong sách vở xưa được dùng lại đểthể hiện nội dung tương ứng - Có giá trị biểu cảmBÀI TẬP VẬN DỤNG.Điền các cặp từ trái nghĩa vào chỗ trống để tạo thành ngữ.Gần..xa ..Gần đất xa trờiChân..chân..Chân ướt chân ráoĐi..về..Đi ngược về xuôi.rừng.biểnLên rừng xuống biểnĐổithayĐổi trắng thay đenMắtmắt.Mắt nhắm mắt mở Sắp xếp các thành ngữ sau theo hai nhóm.Nhanh như sóc, mặt nặng mày nhẹ, gần nhà xa ngõ, đau như búa bổ, ướt như chuột lột, hôi như cú, trên trời dưới đất, thượng vàng hạ cám, đen như cột nhà cháy, mắt trước mắt sau.Em có nhận xét gì về hai nhóm thành ngữ trên?Nhóm 1.Nhanh như sóc, đau như búa bổ, ướt như chuột lột, hôi như cú, đen như cột nhà cháy.Nhóm 2.Mặt nặng mày nhẹ, trên trời dưới đất, gần nhà xa ngõ, thượng vàng hạ cám, mắt trước mắt sau.Nhận xét:Nhóm 1 gồm các thành ngữ so sánh.Nhóm 2 gồm các thành ngữ đối.Chọn thành ngữNói thánh nói tướngChém rắn đuổi hươuCon rồng cháu tiênCao chạy xa bayMũi chỉ đường kimTreo đầu dê bán thịt chóDa ngựa bọc thâyLá thắm chỉ hồngNhững hình ảnh sau đây gợi lên điển cố gì?HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.Tập đặt câu với thành ngữ, điển cố.Ví dụ: Chúc chị mẹ tròn con vuông. Đừng để đối phương nắm được gót chân Asin.Sưu tầm thành ngữ về cách nói năng của con người.Ví dụ: Nói thánh nói tướng. Dặn dò.Về soạn bài đọc thêm: Tế cấp bát điều.Chuẩn bị cho bài viết số 2.( nghị luận văn học)TẠM BIỆT. HẸN CÁC EM GIỜ HỌC SAU.

File đính kèm:

  • pptThuc_hanh_thanh_ngu.ppt
Bài giảng liên quan