Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 16: Tiếng Việt: Luyện thao tác Lập luận so sánh
1. Bài tập 1: Phân tích hai căn bệnh tự ti và tự phụ
a. Tự ti :
- Khái niệm : là thái độ tự đánh giá thấp mình của một con người. Tự ti khác với khiêm tốn.
- Biểu hiện :
+Không tin vào năng lực , trình độ của bản thân.
+ Nhút nhát trước chỗ đông người.
+Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc mà tập thể hoặc gia đình giao phó.
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCHTiết 16 – Làm văn1. Bài tập 1: Phân tích hai căn bệnh tự ti và tự phụ a. Tự ti :- Khái niệm : là thái độ tự đánh giá thấp mình của một con người. Tự ti khác với khiêm tốn.- Biểu hiện :+Không tin vào năng lực , trình độ của bản thân.+ Nhút nhát trước chỗ đông người.+Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc mà tập thể hoặc gia đình giao phó.-Nguyên nhân gây nên căn bệnh tự ti:+Thiếu làm chủ bản thân.+Thiếu trình độ về nhận thức và năng lực.+Thiếu bản lĩnh sống.- Tác hại của căn bệnh tự ti học tập – công tác :+ Không có ý thức vươn lên.+ Sống khép mình trước tập thể.+ Không tạo cho mình cơ hội và điều kiện để học tập và công tác tốt. b.Tự phụ: -Khái niệm : Tự phụ là thái độ tự đề cao quá mức bản thân mình đến mức coi thường người khác.( tự phụ khác với tự hào).-Biểu hiện: + Luôn đề cao quá mức bản thân mình.+Luôn chủ quan tự cho mình là đúng.+ Khi làm được việc gì đó thì tỏ ra coi thường người khác. biểu hiện của căn bệnh “ngôi sao”.- Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh tự phụ: + Do chủ nghĩa cá nhân, hay tự đề cao cái “tôi” của bản thân.+ Do bản tính thiếu khiêm tốn trước mọi người.-Tác hại : + Bị mọi người xa lánh,không mến trọng.+ Dễ dẫn đến chủ quan và thất bại. c.Mối quan hệ giữa hai căn bệnh tự ti và tự phụ - Đây là 2 thái độ sống trái ngược nhưng đều có ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành nhân cách và kết quả học tập công tác của mỗi người.d.Cách khắc phục : - Luôn tự chủ bản thân, không ngừng học hỏi để nâng cao nhận thức và năng lực của mình.- Phải luôn biết khiêm tốn, chân thành , hoà đồng với mọi người.-Biết đánh giá đúng bản thân để phát huy đúng mực điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, giúp cho nhân cách ngày càng hoàn thiện hơn.=> Cách phân chia đối tượng được phân tích theo mối quan hệ : + Quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng ( khaí niệm, biểu hiện, nguyên nhân tạo nên đối tượng )+ Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan ( tác hại của tự ti và tự phụ với học tập và công tác).+ Quan hệ giữa đối tượng phân tích với người phân tích ( cách khắc phục). 2. Bài tập 2/ tr 43 :Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường trong hai câu thực của bài “Vịnh khoa thi hương” của Trần Tế Xương.a/ Nội dung cần phân tích: + Hình ảnh sĩ tử.+ Hình ảnh quan trường.=> cảm nghĩ của bản thân về thực trạng thi cử trong xã hội thực dân – phong kiến.b/ Nghệ thuật biểu đạt của hai câu thơ: + Dùng từ ngữ giàu sức tạo hình - biểu cảm ( từ “lôi thôi” / gợi hình ảnh nhếnh nhác, luộm thuộm của các sĩ tử; từ “ậm oẹ”/gợi âm thanh lời nói thiếu nghiêm túc, thiếu trang nghiêm của quan trường) .+ Nghệ thuật đối (đối câu 3> Cách phân chia đối tượng được phân tích theo các mối quan hệ: + Quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng ( nội dung; nghệ thuật của 2 câu thơ).+ Quan hệ giữa đối tượng phân tích với người phân tích ( Cảm nghĩ về cảnh trường thi)II/Thực hành viết đoạn văn hoàn chỉnh .
File đính kèm:
- luyen_tap_thao_tac_phan_tich.ppt