Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 91: Nhân hóa - Bùi Thị Hà

NHN HỐ L GÌ ?

 a. Định nghĩa:

Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người.

b. Tác dụng:

 Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, trở nên gần với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

2. CC KI?U NHN HỐ: có 3 kiểu

a. Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.

b. Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

c. Trò chuyện xưng hô với vật như với người.

 

ppt30 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 91: Nhân hóa - Bùi Thị Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
: Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường. (Trần Đăng Khoa).6- Ông: dùng để gọi người, nay gọi “trời”(sự vật) .- Mặc áo giáp, ra trận: chỉ các hoạt động của con người, nay dùng để miêu tả bầu trời trước cơn mưa.-Múa gươm, hành quân: miêu tả hành động của con người, nay dùng để chỉ hành động của “hàng mía” (cây cối), của “đàn kiến” (con vật).Cách dùng như vậy được gọi là phép NHÂN HOÁ. ? Vậy thế nào là phép tu từ nhân hoá?*Mặc áo giáp, ra trận: hoạt động của người lính trước khi chiến đấu .*Múa gươm, hành quân: hành động của các võ sĩ, người chiến sĩ. 7NHÂN HOÁI. BÀI HỌCNHÂN HỐ LÀ GÌ ? a. Định nghĩa: Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người. Ví dụ: Cây hu - blông tự tay thầy trồng giờ đây quấn quýt bên các khung cửa sổ (Buổi học cuối cùng)8NHÂN HOÁBÀI HỌCNHÂN HỐ LÀ GÌ ? Ví dụ: Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường. (Trần Đăng Khoa).91. Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.2. Muôn nghìn cây mía múa gươm.3. Kiến hành quân đầy đường. Bầu trời đầy mây đen.Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.Kiến bò đầy đường.*Hãy so sánh để tìm sự giống và khác nhau giữa hai cách diễn đạt trên?chỉ ra tác dụng của nó?Cách 1Cách 2Giống nhau: Cùng miêu tả sự vật, cùng nói về một nội dung. Khác nhau: - Cách 1 có sử dụng phép nhân hoá. - Cách 2 không sử dụng nhân hoá. THẢO LUẬN (4P) 101. Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.2. Muôn nghìn cây mía múa gươm.3. Kiến hành quân đầy đường. NHÂN HOÁBầu trời đầy mây đen.Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.Kiến bò đầy đường.KHÔNG NHÂN HOÁ*Cách 1 (dùng phép nhân hoá) diễn đạt hay hơn, sống động hơn vì khi dùng từ như vậy bầu trời, quang cảnh trước cơn mưa trở nên sống động hơn. Các hoạt động của hàng mía, đàn kiến trở nên gần gũi với con người hơn.*Khổ thơ trên đã thể hiện lòng yêu thiên nhiên vô cùng sâu sắc của nhà thơ.(biểu thị được suy nghĩ, tình cảm của con người).Đó chính là TÁC DỤNG của phép tu từ nhân hoá.11NHÂN HOÁBÀI HỌCNHÂN HỐ LÀ GÌ ? a. Định nghĩa: b. Tác dụng: Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, trở nên gần với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.2.Các kiểu nhân hoá12(a). Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) - Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay được gọi bằng các từ: “lão, bác, cô, cậu” Người ta đã sử dụng những từ ngữ vốn gọi người nay dùng để gọi vật.KIỂÂU NHÂN HOÁ THỨ NHẤT. NHÂN HOÁ13(b). Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới)NHÂN HOÁ14(b). Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới)*Các từ: chống lại, xung phong, giư.õ - Để chỉ hoạt động của cây tre tác giả đã dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.KIỂU NHÂN HOÁ THỨ HAINHÂN HOÁ15 Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng , trâu cày với ta. (Ca dao)- Nói chuyện với trâu, gọi trâu bằng từ “ơi”.Trò chuyện xưng hô với vật, coi vật như với người .KIỂU NHÂN HOÁ THỨ BA NHÂN HOÁ16 NHÂN HOÁBÀI HỌCNHÂN HỐ LÀ GÌ ? a. Định nghĩa b. Tác dụng2. CÁC KIỂU NHÂN HỐ: có 3 kiểua. Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.b. Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.c. Trò chuyện xưng hô với vật như với người.1718 Có con chim vành khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi dạ bảo vâng. Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, “chào bác!”. Chim gặp cô sơn ca , “ chào cô!”. Chim gặp anh chích choè, “ chào anh!”. Chim gặp chị sáo nâu, “chào chị!”. (Con chim vành khuyên – Hoàng Vân)NHÂN HOÁ19 Có con chim vành khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi dạ bảo vâng. Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, “chào bác!”. Chim gặp cô sơn ca , “ chào cô!”. Chim gặp anh chích choè, “ chào anh!”. Chim gặp chị sáo nâu, “chào chị!”. (Con chim vành khuyên – Hoàng Vân)*Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (bác, cô, anh, chị.)*Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật (ngoan ngoãn, dạ, vâng, lễ phép, chào, ngoan.) *Trò chuyện xưng hô với vật như với người (gọi,bảo.)20Tuần 23 – Tiết 91: NHÂN HOÁI. BÀI HỌC: 1.NHÂN HOÁ LÀ GÌ? a. Định nghĩa: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được gọi hoặc tả con người. b. Tác dụng: Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. 2. CÁC KIỂU NHÂN HOÁ: a. Dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. b. Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật. c. Trò chuyện xưng hô với vật như với người.II. LUYỆN TẬP:21(a). Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. (Phong Thu).(a). Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. (Phong Thu)* Tác dụng: Quang cảnh bến cảng được miêu tả sống động hơn, khiến ta dễ hình dung cảnh nhộn nhịp, bận rộn của các phương tiện trên cảng.BÀI TẬP SỐ 1 Phép nhân hoá và tác dụng của phép nhân hoá:22 1. Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn (Phong Thu). 2. Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.BÀI TẬP SỐ 2NHÂN HOÁSo sánh hai đoạn văn để tìm ra sự khác nhau trong cách diễn đạt:BÀI HỌCII. LUYỆN TẬPBÀI TẬP SỐ 123 1. Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn (Phong Thu). Đoạn 1 sử dụng nhiều phép nhân hoá, nhờ thế mà sinh động và gợi cảm hơn.NHÂN HOÁBÀI HỌC: II. LUYỆN TẬP: BÀI TẬP SỐ 1: BÀI TẬP SỐ 2: So sánh hai đoạn văn24Cách 1 Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng không ai đẹp bằng. Aùo của cô bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông như áo len vậy. (Vũ Duy Thông)Cách 2 Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng tươi, được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.NHÂN HOÁBÀI HỌC:II. LUYỆN TẬP: BÀI TẬP SỐ 1: BÀI TẬP SỐ 2: BÀI TẬP SỐ 3: SO SÁNH HAI CÁCH VIẾT25(a) Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương! (Ca dao).Trò chuyện xưng hô với vật như với người: Từ “ơi”.* Tác dụng: Cách nói này khiến cho núi trở nên gần gũi và người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư, thái độ của mình. NHÂN HOÁBÀI HỌC:II. LUYỆN TẬP: *BÀI TẬP SỐ 1: * BÀI TẬP SỐ 2: *BÀI TẬP SỐ 3: *BÀI TẬP SỐ 4: KIỂU NHÂN HOÁ VÀ TÁC DỤNG26NHÂN HOÁBÀI HỌCII. LUYỆN TẬPBÀI TẬP SỐ 1BÀI TẬP SỐ 2 BÀI TẬP SỐ 4: Kiểu nhân hoá và tác dụng của nhân hoá.(b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ chẳng được miếng nào. (Tô Hoài) BÀI TẬP SỐ 327(b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ chẳng được miếng. (Tô Hoài)- Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật: “họ, anh”- Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: “tấp nập xuôi ngược,cãi cọ om, tranh một mồi tép, bì bõm lội bùn.”TÁC DỤNG: Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, trở nên gần với con người. NHÂN HOÁ281. Hoàn thành các bài tập trong vở bài tập.2.Chuẩn bị bài mới “Phương pháp tả người”: * Đọc toàn bộ bài “Phương pháp tả người”. * Trả lời các câu hỏi có trong bài. * Đánh dấu ý, phần không trả lời được. * Tập giải tất cả các BT trong vở BT. * Ghi lại các BT không giải được.3. Tham khảo sách “ 99 biện pháp tu từ tiếng Việt”.HẾT. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ29Chân thành cám ơn quý Thầy Cô và các em học sinhvề tham dự tiết hội giảng30

File đính kèm:

  • pptNHANHOA MOI.ppt