Bài giảng Ngữ văn lớp 7 tiết 127: Ôn tập phần Tập làm văn

I. Văn biểu cảm: là văn viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.

Câu 1:

- Cổng trường mở ra

- Mẹ tôi

- Một thứ quà của lúa non: Cốm

- Mùa xuân của tôi

- Sài Gòn tôi yêu

 

ppt24 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn lớp 7 tiết 127: Ôn tập phần Tập làm văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Chào mừng các thầy cô về dự giờ Giáo viên: Đặng Thị Vân HằngTrường THCS Lê Quý ĐônTiÕt 127: I. Văn biểu cảm: là văn viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.Câu 1: Cổng trường mở ra Mẹ tôi Một thứ quà của lúa non: Cốm Mùa xuân của tôi Sài Gòn tôi yêuCâu 2: Đặc điểm của văn biểu cảm: Mỗi bài văn tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. Thể hiện tình cảm, tư tưởng, sự đánh giá của con người thông qua một hình ảnh cụ thể hoặc thổ lộ trực tiếp nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Bài văn thường có bố cục 3 phần. Tình cảm trong bài rõ ràng, chân thật.“Một thứ quà của lúa non: Cốm” thể hiện khá rõ đặc điểm tâm hồn và ngòi bút của Thạch Lam. Đó là nét tinh tế, nhạy cảm, tỉ mỉ, kĩ lưỡng trong từng cảm xúc thông qua sự quan sát và nhận xét cua tác giả. Tác giả đã tả hương vị đặc sắc của lúa non để gợi nhớ đến cốm và để nêu lên sự hình thành hạt cốm từ những tinh túy của thiên nhiên và sự khéo léo của con người. Tác giả nhận xét về tục dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của nhân dân ta:+ Màu sắc: Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý+ Hương vị: Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai thứ nâng đỡ cho nhau- Tác giả bàn về cách thưởng thức cốm bằng một cái nhìn thấu đáo và một thái độ văn hóa “Cốm không phải thứ quà của người ăn vội, ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thu lại trong cả cái hương vị ấy cái mùi thơm phức của lúa non, của hoa cỏ dại ven bờ; trong màu xanh của cốm cái tươi mát của lúa non và trong chất ngọt ngào của cốm cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc. Bài tập: Chỉ ra yếu tố miêu tả và tự sự trong đoạn văn sau và cho biết ý nghĩa của chúng?	Một mảng kỉ niệm lớn của đứa trẻ - đó là món ăn, đặc biệt là cái thứ dân Bắc gọi là quà bánh. Hồi nhỏ, chúng tôi không được cho tiền đến trường ăn quà, vì ba mẹ tôi cho rằng trẻ con sử dụng tiền sẽ hư! Đó quả là một thiệt thòi, vì dù trong cặp hoặc sau mui xe luôn xếp sẵn những quả chuối, quýt, bánh mật, thì những quả cấm vẫn là của quý. Đặc biệt là cái món thịt bò khô, anh chàng đi bán rao hàng bằng cách lắp xắp cái kéo, trên thùng gỗ bày đủ nước chấm, ớt, đu đủ xanh. Những sợi đu đủ màu ngọc thạch trắng, giòn, ớt đỏ và lá thơm xanh hợp thành một bức tranh tĩnh vật – kiệt tác đối với học trò(Trích “Quà bánh tuổi thơ”)- Yếu tố tự sự: “Hồi nhỏ  của quý”: bộc lộ nỗi mong muốn được thưởng thức một món quà mình thích.Yếu tố miêu tả: “Đặc biệt là  tuổi học trò” biểu lộ niềm thích thú đối với món thịt bò khô.=> Yếu tố tự sự và miêu tả giúp cho tính chất biểu cảm của đoạn văn trở nên chân thành, tự nhiên và xúc động. Khẳng định tình cảm nhớ nhung, lưu luyến của tác giả đối với những kỉ niệm tuổi thơ đặc biệt là đối với những món quà bánh dân dã.Câu 3 , 4: Vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm Yếu tố tự sự: không nhằm mục đích kể chuyện mà quan trọng là gợi ra ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó. Yếu tố miêu tả: gợi ra hình ảnh, màu sắc, đường nét của đối tượng qua đó giúp khơi gợi cảm xúc.=> Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm không đơn thuần là tả, kể mà đều là phương tiện để khơi dậy và bộc lộ tình cảm, cảm xúc.Câu 5: a. Với con người: Miêu tả vẻ đẹp ngoại hình, lời nói, cử chỉ, vẻ đẹp tâm hồn, tính cách. Tình cảm của bản thân đối với những vẻ đẹp đó.b. Với cảnh đẹp: miêu tả vẻ đẹp riêng, ấn tượng, tình cảm đối với cảnh quan.Câu 6: 	Phương tiện tu từ thường dùng trong văn biểu cảm như so sánh, tương phản, câu hỏi tu từ, điệp ngữ, nhân hóaChỉ ra biện pháp tu từ đã được sử dụng trong các câu văn sau:Phương tiện tu từSài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôiSài Gòn trẻ hoài như một cây tơ đang độ nón nà Một cái thú giang hồ êm ái như nhungcũng như lòng mình say sư một cái gì đóSài Gòn vẫn trẻ - tôi thì đương già Nắng sớm – đêm khuya, tĩnh lặng – náo động dập dìu xe cộ Đẹp quá đi, mùa xuân ơi!Tôi yêu Sài Gòn da diết, tôi yêu thời tiết trái chứng, tôi yêu phố phường Tôi yêu sông xanh núi tím, yêu đôi mày ai  Ai bảo non đừng thương nước, ai cấm được- Mùa xuân của tôi là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lành, có tiếng nhạn kêu trong đêm Chỉ ra biện pháp tu từ đã được sử dụng trong hai văn bản “Sài Gòn tôi yêu” và “Mùa xuân của tôi”?Phương tiện tu từSài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi Sài Gòn trẻ hoài như một cây tơ đang độ nón nà Một cái thú giang hồ êm ái như nhungcũng như lòng mình say sư một cái gì đó Sài Gòn vẫn trẻ - tôi thì đương già Nắng sớm – đêm khuya, tĩnh lặng – náo động dập dìu xe cộ Đẹp quá đi, mùa xuân ơi! Tôi yêu Sài Gòn da diết, tôi yêu thời tiết trái chứng, tôi yêu phố phường Tôi yêu sông xanh núi tím, yêu đôi mày ai  Ai bảo non đừng thương nước, ai cấm được- Mùa xuân của tôi là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lành, có tiếng nhạn kêu trong đêm 1. So sánh2. Đối lập – tương phản3. Câu cảm thán5. Câu hỏi tu từ4. Điệp từ6. Liệt kêCâu 7: Nối nội dung cột A với nội dung ở cột B sao cho tương ứngCột ACột B1. Nội dung văn bản biểu cảmCho người đọc thấy rõ nội dung biểu cảm và đánh giá của người viết2. Mục đích biểu cảmCâu cảm, so sánh, tương phản, câu hỏi tu từ, điệp từ3. Phương tiện biểu cảmCảm xúc, tâm trạng, tình cảm và đánh giá, nhận xét của người viết.Câu 7: Nối nội dung cột A với nội dung ở cột B sao cho tương ứngCột ACột B1. Nội dung văn bản biểu cảmCho người đọc thấy rõ nội dung biểu cảm và đánh giá của người viết2. Mục đích biểu cảmCâu cảm, so sánh, tương phản, câu hỏi tu từ, điệp từ3. Phương tiện biểu cảmCảm xúc, tâm trạng, tình cảm và đánh giá, nhận xét của người viết.Câu 8: Điền vào ô trống dưới đây nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảmI. Mở bàiII. Thân bài III. Kết bàiCâu 8: Điền vào ô trống dưới đây nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảmI. Mở bàiII. Thân bài III. Kết bài Giới thiệu đối tượng biểu cảm Nêu cảm xúc, tâm trạng, đánh giá khái quát về đối tượng Khai triển cụ thể từng cảm xúc, tâm trạng gắn với những đặc điểm nổi bật của đối tượng Khái quát lại tâm tư, tình cảm với đối tượngII. VĂN NGHỊ LUẬN.Câu 1: Các văn bản nghị luận đã học:Tục ngữ.2. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.3. Sự giàu đẹp của tiếng Việt.4. Đức tính giản dị của Bác Hồ.5. Ý nghĩa văn chương.Câu 3: Những yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận:- Luận điểm.- Dẫn chứng. - Lý lẽ.- Lập luận.(Là vấn đề xuyên suốt văn bản. Là linh hồn của bài văn nghị luận, có tác dụng thống nhất các đoạn văn trong văn bản thành một khối).* Tình huống nhận biết: Hãy cho biết những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?a. Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.b. Đẹp thay tổ quốc Việt Nam.c. Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.d. Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.Câu b: Là câu cảm thán.Câu c: Chỉ là một cụm danh từ.+ Lưu ý: Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ "là'', hoặc "có''.Nêu một vấn đề, nó tương ứng với một luận đề mà chưa phải là luận điểm.Thảo luận nhóm: 3 phút	Có người nói: làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu luận điểm “Tiếng Việt ta giàu đẹp”, chỉ cần dẫn ra câu ca dao: “Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng... “ là được.	Theo em, nói như vậy có đúng không? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không? Chúng như thế nào thì đạt yêu cầu?Cho hai đề tập làm văn sau:a/ Giải thích câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.b/ Chứng minh rằng “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” là một suy nghĩ đúng đắn.Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống nhau và khác nhau. Từ đó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào?Nhiệm vụ của văn giải thích và văn chứng minh.Văn giải thíchVăn chứng minhVấn đề chưa rõ. Lí lẽ chủ yếu.- Làm rõ bản chất vấn đề là như thế nào?Vấn đề đã rõ. Dẫn chứng chủ yếu.- Chứng tỏ sự đúng đắn của vấn đề như thế nào?Bài tập vận dụng: Đọc 2 đoạn văn dưới đây, cho biết đoạn nào là chứng minh, đoạn nào là giải thích. Căn cứ vào những đặc điểm nào mà em có thể nhận biết?Đoạn 1: " Có công mài sắt có ngày nên kim''. Câu tục ngữ đã nêu lên một chân lí lớn bằng những hình ảnh đầy sức thuyết phục. Công việc này tưởng như khó khăn không thể làm nổi, thế mà vẫn có những người không quản gian nan, kiên trì hết ngày này qua năm khác cố sức làm cho kì được và họ đã thắng. Ví như anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, nhưng mong nuốn đến trường vẫn thôi thúc anh. Thế là anh tập viết bằng chân. Những nét chữ đầu tiên thật không ra hình thù gì, nhưng anh không chịu nản lòng và bây giờ anh trở thành một Nhà giáo Ưu tú. Anh còn là một cây bút viết những tác phẩm được lứa tuổi học trò yêu thích. Đoạn 2: Câu tục ngữ "Có công mài sắt có ngày nên kim'' có ý nhĩa thật sâu xa. Sắt là một thứ kim loại rất cứng, nhưng mài mãi cũng trở thành cây kim nhỏ. Câu tục ngữ dùng cách nói quá chính là để khẳng định sức mạnh to lớn của sự kiên trì. Suy rộng ra, đó là một lời khuyên: Có quyết tâm cao, có sự kiên trì nhẫn nại lâu dài thì mới đạt được kết quả lớn. Sự kiên trì thường được biểu hiện khi làm một việc khó, gặp thất bại cũng không nản lòng, lại làm lại. Làm đi, làm lại mãi, thì mỗi ngày sẽ nhích gần đến kết quả một chút. Rồi đến một ngày kia, ta sẽ thu được kết quả.Hướng dẫn về nhà Hoàn thiện bài tập trên lớp Chuẩn bị bài sau “Ôn tập phần Tiếng Việt” ( tiếp theo):+ Các phép biến đổi câu: thêm, bớt thành phần câu (rút gọn, mở rộng câu); chuyển đổi kiểu câu ( chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động).+ Các phép tu từ cú pháp đã học: điệp ngữ, liệt kê.

File đính kèm:

  • ppton tap Tap lam van 7.ppt
Bài giảng liên quan