Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (Tiếp theo)

• - U nó không được thế! (Ngô Tất Tố)

=> Câu cầu khiến (vì có dấu chấm than)

Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. (Ngô Tất Tố)

=> Câu trần thuật (vì có yếu tố tự sự)

Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)

=> Câu nghi vấn (vì có dấu hỏi chấm)

Này, em không để chúng nó yên được à? (Tạ Duy Anh)

=> Câu nghi vấn (vì có dấu hỏi chấm)

 

ppt11 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (Tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt(tiếp theo)I - Kiểu câu: Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ địnhHãy xác định kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật trong số các câu sau (không xét câu đặt trong ngoặc vuông):- U nó không được thế! (Ngô Tất Tố)Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. (Ngô Tất Tố)- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)- Này, em không để chúng nó yên được à? (Tạ Duy Anh)- Các em đừng khóc. (Thanh Tịnh)- Haha! [Một lưỡi gươm!] (Sự tích Hồ Gươm) Làng tôi ở vốn nghề chài lưới, Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. (Tế Hanh)h) Làng tôi ở vốn nghề chài lưới, Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. (Tế Hanh)=> Câu trần thuật (vì yếu tố tự sự)- U nó không được thế! (Ngô Tất Tố)=> Câu cầu khiến (vì có dấu chấm than)b) Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. (Ngô Tất Tố)=> Câu trần thuật (vì có yếu tố tự sự)c)- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)=> Câu nghi vấn (vì có dấu hỏi chấm)d) - Này, em không để chúng nó yên được à? (Tạ Duy Anh)=> Câu nghi vấn (vì có dấu hỏi chấm)e) - Các em đừng khóc. (Thanh Tịnh)=> Câu phủ định (vì có từ “đừng”)g) - Haha! [Một lưỡi gươm!] (Sự tích Hồ Gươm)=> Câu cảm thán (vì thể hiện, bộc lộ cảm xúc và có dấu chấm than)II – Hành động nói1. Năm câu sau đây thể hiện các hành dộng nói: phủ định, khẳng định, khuyên, đe doạ, bộc lộ cảm xúc. Hãy xác định kiểu hành động nói thể hiện ở từng câu (không xét câu đặt trong ngoặc vuông).Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!	(Tố Hữu)-[Nhà cháu đang túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế.] Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu?	(Ngô Tất Tố)Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng.	(Thanh Tịnh)-Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!	(Ngô Tất Tố)Xem khắp đất Việt ta, chỉ có nơi này là thắng địa.	(Lí Công Uẩn)Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!	(Tố Hữu)=> Hành động bộc lộ cảm xúc b) -[Nhà cháu đang túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế.] Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu?	(Ngô Tất Tố)=> Hành động phủ định	c) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng.	(Thanh Tịnh)=> Hành động khuyên răn	d) -Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!	(Ngô Tất Tố)=> Hành động đe doạ	e) Xem khắp đất Việt ta, chỉ có nơi này là thắng địa.	(Lí Công Uẩn)=> Hành động khẳng định	2. Dựa vào hành động nói đã được xác định ở bài tập 1, viết lại các câu (b), (d) dưới một hình thức khácb) -[Nhà cháu đang túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế.]Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu?Sửa lạiCháu đâu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước!Tiền sưu của nhà nước, cháu đâu có dám bỏ bễ ạCháu không dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâud) Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!Sửa lạiÔng không chỉ chửi mắng, ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ.Ngay bây giờ, nếu không có tiền nộp sưu cho ông, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi.Nếu không có tiền nộp sưu cho ông, thì ông sẽ chửi mắng và dỡ cả nhà mày đi ngay bây giờ.Ông sẽ dỡ nhà mày đi, nếu không có tiền nộp sưu cho ông ngay bây giờ, chửi mắng thôi à?III – Lựa chọn trật tự từ trong câu1. Hãy viết lại câu sau đây bằng cách chuyển từ in đậm vào những vị trí có thể được (có thể thêm từ một cách vào chỗ thật cần thiết).Chị Dậu rón rén bưng một bát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm.rón rénrón rénrón rénChị Dậu đến chỗ chồng nằm, bưng một bát cháo lớnViết lại: bưng bát cháo lớn, chị Dậu đến chỗ chồng nằmChị Dậu bưng một bát cháo lớn, đến chỗ chồng nằmChị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm một cáchrón rén2. Hãy viết lại câu sau đây bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác trong câu này.Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gìViết lại:Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.hoảng quáAnh Dậu để vội bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.Vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, anh Dậu không nói được câu gì.Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.hoảng quáhoảng quáhoảng quá3. Hãy phân tích chỗ khác nhau trog cách diễn đạt ở câu đã cho với câu viết lại ở bài tập 2.- Nếu viết như tác giả (Hoảng quá, anh Dậu vội dể bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì) thì hai tiếng “hoảng quá” được tách ra khỏi cấu trúc câu. Nó không chỉ quan hệ tới anh Dậu mà còn chi phối ảnh hưởng tới những thành phần khác trong câu. Nếu viết là “Anh Dậu hoảng quá vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì” thì anh Dậu là chủ ngữ, “hoảng quá” là vị ngữ. Kết cấu C-V này làm chủ ngữ cho cả câu. Đây chỉ là câu trần thuật khách quan trình bày một hành động, một sự việc.+ Viết “Anh Dậu để vội bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá không nói được câu gì” thì câu có nghĩa là “Anh Dậu để vội bát cháo xuống phản” vì “hoảng quá”.+ Viết “Vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, anh Dậu hoảng quá, không nói được câu gì” thì câu có nghĩa là “Anh Dậu không nói được câu gì” do “hoảng quá”.+ Viết “Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và hoảng quá lăn đùng ra đó, không nói được câu gì ” thì câu có nghĩa là “Anh Dậu lăn đùng ra đó” vì “hoảng quá”.=> Hai tiếng “hoảng quá” rõ ràng cho ta xác lập một quan hệ nguyên nhân-kết quả. Nó chi phối những VN - thành phần thông báo quan trọng nhất của câu. Hai tiếng “hoảng quá” ở câu này thường được coi là thành phần đề ngữ của câu.	Trịnh Thuỳ DươngCảm ơn và tạm biệt!

File đính kèm:

  • ppton_tap_va_kiem_tra.ppt