Bài giảng Nhân hoá, ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi khi nào
Mặt trời gác núi
Bóng tối lan dần,
Anh Đóm chuyên cần
Lên đèn đi gác.
Theo làn gió mát
Đóm đi rất êm,
Đi suốt một đêm
Lo cho người ngủ.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Lan Anh Bài 1. Đọc hai khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi : Theo làn gió mát Đóm đi rất êm, Đi suốt một đêm Lo cho người ngủ. Mặt trời gác núi Bóng tối lan dần, Anh Đóm chuyên cần Lên đèn đi gác. a. Con đom đóm được gọi bằng gì ? b. Tính nết và hoạt động của con đom đóm được tả bằng những từ ngữ nào ? Võ Quảng Bài 1. Đọc hai khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi : Theo làn gió mát Đóm đi rất êm, Đi suốt một đêm Lo cho người ngủ Mặt trời gác núi Bóng tối lan dần, Anh Đóm chuyên cần Lên đèn đi gác. a. Con đom đóm được gọi bằng gì ? b. Tính nết và hoạt động của con đom đóm được tả bằng những từ ngữ nào ? Võ Quảng anh chuyên cần lên đèn đi gác, đi rất êm, đi suốt đêm, lo cho người ngủ Bài 2. Trong bài thơ Anh Đom Đóm (đã học trong học kì I), còn những con vật nào nữa được gọi và tả như người (nhân hoá) ? Mặt trời gác núi Bóng tối lan dần, Anh Đóm chuyên cần Lên đèn đi gác. Theo làn gió mát Đóm đi rất êm, Đi suốt một đêm Lo cho người ngủ. Tiếng chị Cò Bợ: “Ru hỡi ! Ru hời ! Hỡi bé tôi ơi, Ngủ cho ngon giấc”. Ngoài sông thím Vạc Lặng lẽ mò tôm Bên cạnh sao Hôm Long lanh đáy nước. Từng bước, từng bước Vung ngọn đèn lồng Anh Đóm quay vòng Như sao bừng nở. Gà đâu rộn rịp Gáy sáng đằng đông, Tắt ngọn đèn lồng Đóm lui về nghỉ. Võ Quảng ANH ĐOM ĐÓM (Trích) Cò Bợ chị Ru con:Ru hỡi ! Ru hời ! / Hỡi bé tôi ơi / Ngủ cho ngon giấc. Vạc thím lặng lẽ mò tôm Mặt trời gác núi Bóng tối lan dần, Anh Đóm chuyên cần Lên đèn đi gác. Theo làn gió mát Đóm đi rất êm, Đi suốt một đêm Lo cho người ngủ. Tiếng chị Cò Bợ : “Ru hỡi ! Ru hời ! Hỡi bé tôi ơi, Ngủ cho ngon giấc”. Ngoài sông thím Vạc Lặng lẽ mò tôm Bên cạnh sao Hôm Long lanh đáy nước. Từng bước, từng bước Vung ngọn đèn lồng Anh Đóm quay vòng Như sao bừng nở. Gà đâu rộn rịp Gáy sáng đằng đông, Tắt ngọn đèn lồng Đóm lui về nghỉ. ANH ĐOM ĐÓM Gọi hoặc tả con vật, đồ đạc, cây cối... bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người là nhân hóa. Bài 3. Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào?”: a. Anh Đom Đóm lên đèn đi gác khi trời đã tối. b. Tối mai, anh Đom Đóm lại đi gác. c. Chúng em học bài thơ Anh Đom Đóm trong học kì I. Bài 4. Trả lời câu hỏi: Lớp em bắt đầu vào học kì II khi nào ? b. Khi nào học kì II kết thúc ? c. Tháng mấy các em được nghỉ hè ? - Lớp em bắt đầu học kì II từ đầu tháng một. - Học kì II kết thúc vào cuối tháng năm. - Đầu tháng sáu, chúng em được nghỉ hè. Câu 1: Hổ và sư tử cùng theo dõi một chú Hươu. Con vật nào được nhân hóa ? 1 2 3 4 Câu 2: Chiều nay, lớp em đi lao động. Bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào ?” là : Đáp án: a. hổ b. sư tử c. hươu c. đi lao động b. lớp em a. chiều nay Đáp án: Câu 3. Chú Mèo Mướp đang âu yếm đàn con. Từ tả hoạt động của mèo là: Đáp án: b. âu yếm a. đàn con c. mèo mướp Câu 4. Ngày nào ong cũng chăm chỉ tìm hoa. Từ ngữ chỉ tính nết của ong là: Đáp án: a. tìm hoa b. ngày nào c. chăm chỉ Con vạc Con cò bợ
File đính kèm:
- LTVC tuan 19.ppt