Bài giảng Phương pháp dạy học ngữ pháp

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ PHÁP

I- VỊ TRÍ VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN MÔN NGỮ PHÁP.

1, Vị trí, vai trò.

a, Vị trí.

Từ xưa tới nay, ở trường phổ thông trung học cơ sở ( trước đây gọi là trường phổ thông cấp II), phân môn ngữ pháp được dạy ở tất cả các lớp và được xác định là trọng tâm của môn Tiếng Việt.

b, Vai trò.

Phân môn ngữ pháp được coi trọng như thế là vì hai lẽ sau đây:

Ngữ pháp là yếu tố không thể thiếu được trong việc thực hành giao tiếp bằng ngôn ngữ của học sinh.

 

ppt36 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Phương pháp dạy học ngữ pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ỗi bài học thường gồm hai phần: phần lí thuyết và phần thực hành vì vậy nội dung kiểm tra bài cũ thường là:+ Kiểm tra trình độ lĩnh hội lí thuyết.+ kiểm tra trình độ thực hành.Trình độ thực hành có hai mức:+ Mức 1: Vận dụng tri thức lí thuyết vào một tình huống quen thuộc.+ Mức hai: Vận dụng tri thức lí thuyết vào tình huống mới.* Bước một: ổn định tổ chức lớp. Nội dung kiểm ta bài cũ. Hình thức kiểm tra. Có nhiều hình thức thức kiểm tra đã được áp dụng trong thực tế dạy học ở trường trung học cơ sở những hình thức hay được dùng là:+ Kiểm tra miệng.+ Kiểm tra viết.+ Xem vở bài tập.+ Học sinh tự đánh giá. Trong những hình thức trên thì hình thức thứ 4 ít được chú ý hơn. Nhưng lại là hình thức không kém phần quan trọng và lí thú. Bởi vì trong qus trình dạy – học học sinh cũng là một chủ thể. * Bước một: ổn định tổ chức lớp.- Nội dung kiểm ta bài cũ. Hình thức kiểm tra. Quy trình kiểm tra đánh giá;+ Quy trình kiểm tra bài cũ ở trường trung học cơ sở từ xưa đến nay thường là: kiểm tra trình độ lĩnh hội lí thuyeetsb rồi mới kiểm tra thực hành. Việc đánh giá kết qur học tập của học sinh nghiêng về trình độ lĩnh hội lí thuyết3, Tổ chức dạy học ngữ pháp.3.1, Dạy kiểu bài lí thuyết ngữ pháp Bước một: ổn định tổ chức lớp. Bước hai: giới thiệu bài mới.Có thể giới thiệu theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp ( dùng phương pháp thông, giải thích để giới thiệu bài mới) Cần căn cứ vào các đơn vị kiến thức đã có của học sinh khi tiến hành giới thiệu bài mới.Bước 3: Dạy bài mới.Mục đích: nhằm hình thành khái niệm, quy tắc ngữ pháp cho học sinh “ thầy thiết kế và trò thi công”3.1: Hình thành khái niệm quy tắc ngữ pháp.Chọn ngữ liệu có chứa các hiện tượng ngôn ngữ cần học để giới thiệu cho học sinh ( giới thiệu bằng bảng phụ, máy chiếu, đọc sách giáo khoa). Thời lượng: từ 15 đến 20 phút. Cách thức thực hiện: giáo viên chọn các ngữ liệu, thao tác chọn ngữ liệu cần chú ý:+ Phải chứa các hiện tượng ngôn ngữ cần tìm, mẫu phải đảm bảo tính ngắn gọn, có tần số sử dụng cao, đảm bảo tính thẩm mĩ giáo dục.Học sinh quan sát ngữ liệu:+ Học sinh phân tích ngữ liệu qua hệ thống câu hỏi có tính chất định hướng do giáo viên đưa ra.+ Học sinh hoặc giáo viên gọi tên các hiện tượng ngôn ngữ vừa phân tích.+ Học sinh khái quát hóa vấn đề rút ra khái niệm, quy tắc ngôn ngữ cần học.- Học sinh đọc mục ghi nhớ sách giáo khoa.- Dạy bài mới là bước chủ yếu nhất trong quy trình dạy “kiểu bài lí thuyết”. Bước này gồm có 4 công đoạn: - Cho học sinh tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ. - Đặt học sinh vào tình huống có vấn đề. -Tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích thực tế ngôn ngữ, tổng họp hóa, khái quát hóa rút ra những tri thức lí thuyết. - Tổ chức cho học sinh luyện tập.1, Khái niệm thực tế ngôn ngữ.Thực tế ngôn ngữ hiểu một các chung nhất , là sản phẩm của hoạt động ngôn ngữ tồn tại đươi dạng viết hoặc nói.2, Lựa chọn thực tế ngôn ngữ.a, Ý nghĩa của vấn đề. Phải lựa chọn ngôn ngữ tối ưu tạo điều kiện cho học sinh hiểu rút ra khái niệm ngữ pháp và là điều kiện gây hứng thú học tập cho học sinh và thực hiện các yêu cầu khác của việc dạy học ngữ pháp. Mặt khác việc lựa chọn tốt thực tế ngôn ngữ còn là điều kiện để giáo viên nâng cao trình độ hiểu biết của mình về bản chất của các hiện tượng ngữ pháp. Khi soạn giảng thầy giáo có thể thêm, bớt, thay đổi các ví dụ trong sách giáo khoa cho phù hợp với học sinh và phong tục tập quán địa phương. Để làm tốt việc này thầy phải hiểu sâu sắc ý nghĩa sư phậm của việc lựa chọn và phương pháp lựa chọn thực té ngôn ngữ.b, Phương pháp lựa chọn.Chọn loại thực tế ngôn ngữ nào? Khi lựa chọn mẫu, vấn đề không phải chọn loại này, không chọn laoij kia mà ở chỗ sao cho phù hợp với đối tượng dạy và nội dung dạy và sao không cho đơn điệu nhàm chán.Tiêu chuẩn lựa chọn. Đối với loại thực tế ngôn ngữ chuẩn mực.+ Phải tiêu biểu.+ phải có tính thẩm mĩ và giáo dục.+ Phải ngắn gon, vưà đủ, có tần số sử dụng cao.+ Chủ yếu là tiếng việt hiện đại. Đối với loại thực tế ngôn ngữ không chuẩn mực’+ Phải chứa lỗi vận dụng quy tắc ngữ pháp mà học sinh cần nắm trong giờ học.+ Học sinh có thể dễ dàng nhận ra những lỗi đó.+ Ngắn gon, vừa đủ.+ Chủ yếu là sản phẩm hoạt động ngôn ngữ của học sinh trường trung học cơ sở.3, Cách tổ chức học sinh tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ.a, Cách tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ có sẵn.Có nhiều cách tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ có sẵn. Cách tốt nhất là dùng bảng phụ, có những ưu điểm sau:Thực hiện được nguyên tắc trực quan. Tiết kiệm thời gian, rút ngắn được quãng đường đi từ “ cái cụ thể”, cảm tính” đến cái “ trừu tượng”. Tập trung được sự chú ý của học sinh góp phần làm cho lớp học sinh động. Có tác dụng gây hứng thú học tập cho học sinhb, Cách tổ chức cho học sinh tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ do chính các em tạo ra trong giờ học.- Thầy giáo thường cho học sinh thực hành ra giấy, rồi lần lượt gọi một số em lên đọc cho cả lớp nghe, thầy vừa nghe vừa chọn, rồi dựa vào bản nháp của các em mà chép lên bảng.*Công đoạn 1: cho học sinh tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ.Công đoạn 2: đặt học sinh vào tình huống có vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức.a, Thế nào là tình huống có vấn đề.- “Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hay được đặt ra cho chủ thể mà chủ thể chưa biết lời giải từ trước và phải tìm tòi sáng tạo lời giải nhưng chủ thể đã sẵn có mọt phương tiện ban đầu để sử dụng thích hợp vào sự tìm tòi đó.Tình huống có vấn đề: Đó là tình huống gây ra cho học sinh một sự khó khăn tự giác cần tìm ra đường vượt qua nó.b, Cách tạo ra tình huống có vấn đề.Cách 1: nêu ra một hiện tượng ngôn ngữ yêu cầu học sinh tìm ra nguyên nhân của hiện tượng đó.Cách 2: nêu ra một hiện tượng ngôn ngữ và những ý kiến khác nhau về hiện tượng ngôn ngữ đó rồi yêu cầu học sinh tỏ thái độ với từng ý kiến.Cách 3; nêu một số hiện tượng ngứ pháp lí tưởng như phi lí nhưng lại rất có lí.Cách 4: nêu nhận xét, đánh giá về một hiện tượng ngữ pháp rồi yêu cầu học sinh chứng minh, giải thích nhận xét đó.Cách 5: nêu một loạt đối tượng và yêu cầu học sinh tìm đặc điểm chung của đối tượng ấy.* Công đoạn 1: cho học sinh tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ. Công đoạn 2: đặt học sinh vào tình huống có vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức. Công đoạn 3: Điều khiển học sinh tìm hiểu thực tế ngôn ngữ để hình thành khái niệm ngữ pháp.1, nội dung điều khiển.Thầy giáo điều khiển học sinh thực hiện một số thao tác tư duy để nhận thức những tri thức ngữ pháp mà học sinh cần biết từ thực tế ngôn ngữ.2, Cách thức điều khiển.a, Điều khiển bằng hệ thống câu hỏi. Là cách điều khiển tốt nhất, hệ thống câu hỏi chia làm 5 loại lớn: câu hỏi định hướng, câu hỏi nhận biết, câu hỏi miêu tả, câu hỏi đối chiếu so sánh, câu hỏi tổng ợp khái quát hóa.b, Điều khiển bằng “ Kế hoạch tìm tòi”- Thầy vạch kế hoạch tìm tòi, còn học sinh thì thực hiện kế hoạc ấy dưới sự giám sát, giúp đỡ của thầy.* Công đoạn 1: cho học sinh tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ.* Công đoạn 2: đặt học sinh vào tình huống có vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức. *Công đoạn 3: Điều khiển học sinh tìm hiểu thực tế ngôn ngữ để hình thành khái niệm ngữ pháp.Bước 3: Luyện tập thực hành. Mục đích:+ Củng cố khái niệm vừa hình thành và rèn kĩ năng sử dụng các quy tắc về ngữ pháp.Thời lượng từ 15 đến 20 phút. Hình thức tiến hành:đa dạng (bảng phiếu trên phiếu học tập, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi học tập) Cơ sở: dựa trên hệ thống bài tập có trong sách giáo khoa và bài tập thêm do học sinh tự đưa. Tạo không khí thởi mái, hứng thú cho học sinh.*Bước 4: Củng cố, dặn dò. Nhấn mạnh lại nội dung cơ bản của bài học. Hình thức ( bài tập, câu hỏi đánh giá) Dặn dò học sinh những điều cần học trong bài, giao nhiệm vụ ở nhà. Thời lượng: 3 phút.Chú ý:Phương pháp đặc thù: phân tích ngữ pháp. Hệ thống câu hỏi:+ Tiêu chí câu hỏi:_ Mục đích: Gợi mở, củng cố, đánh giá, tổng kết, kiểm tra._ Tính chất nhận thức của học sinh: tái hiện, giải thích , minh họa._ Cấp độ nhận thức: biết=> hiểu=> vận dụng=> phân tích=> tổng hợp=> đánh giá._ Câu hỏi biết=> phân tích=> tổng hợp=> so sánh đối chiếu=> vận dụng=> đánh giá.Ví dụ:- Mục đích của câu hỏi biết:+Bản chất của thao tác phân tích là thao tác mổ xẻ các ngữ liệu ở các khía cạnh khác nhau, mỗi câu hỏi có tác dụng định hướng đến môt thuộc tính Mục đích của câu hỏi tổng hợp:+ Tìm hiểu đối tượng một cách chọn vẹn tổng thể nhằm khái quát lên lí luận bao trùm đó. Chốt bằng khái niệm, ghi nhớ.Mục đích của câu hỏi so sánh đối chiếu:+ Giúp học sinh thông hiểu tri thức+ Riêng với so sánh là thao tác tư duy để nhằm so sánh sự việc này với sự việc khác. Trên cơ sở thông hiểu lí thuyết.3.2: Kiểu bài thực hành về từ ngữ.Thế nào là thực hành ngữ pháp”?Thực hành là các bài tập thực hành làm cho học sinh nắm vững khái niệm, hiểu sâu sắc khái niệm hơn. Bằng thực hành học sinh được trực tiếp hoạt động, các em có hoạt động tự mình phát hiện tri thức, vận dụng tri thức vào lời nói: thông qua quá trình vận dụng và phát hiện này mà các tri thức của các em được chính xác, củng cố và khắc sâu. Thực hành ngữ pháp bao gồm những kiểu bài có mục tiêu tiêu thực hành 100% ( 10% giành cho thực hành – thường ghi là luyện tập), dạng 2: những phần luyện tập có trong tất cả các tiết lí thuyết,*) Kết luận sư phạm;Căn cứ vào mức độ nhận thức của học sinh có thể chia các bài tập luyện tập thực hành theo các cấp độ như sau:+ Bài tập nhận diện=> bài tập thông hiểu=> bài tập vận dụng=> bài tập sáng tạo.+ Bài tập ngữ pháp nên đưa về một hệ thống, dựa về số lượng, phù hợp với mục đích của bài học và trình độ của học sinh.Việc chuẩn bị của giáo viên:Xác định các dạng bài tập để biết được yêu cầu cần đạt của từng loại bài tập. Giải trước cẩn thận tất cả các bài tập dự kiến sẽ luyện tập, dự kiến các tình huông sư phạm có thể xảy ra.Kết luận sư phạm:Vạch kế hoạch và biện pháp tiến hành các bài tập. Tổ chức luyện tập trên lớp.+ Cho học sinh đọc bài tập, cả lớp nắm được nội dung bài tập.+ Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định yêu cầu, nhiệm vụ cần thực hiện+ Học sinh giải bài tập+ Giáo viên nhận xét và đánh giá.Giáo viên phải tạo các tình huống giao tiếp:-Nắm được mục tiêu và nội dung chương trình, suy nghĩ để có những nhận xét.

File đính kèm:

  • pptphuong_phap_day_hoc_ngu_phap.ppt