Bài giảng Phương pháp dạy học Sinh học Lớp 9

Các bước hình thành khái niệm trừu tượng trong sinh học 9 tương tự như sinh học 8:

1. Xác định nhiệm vụ nhận thức.

2. Dùng lời dẫn dắt tư duy từ những KN đã biết  Nhận biết 1 số dấu hiệu của KN mới.

3. Phân tích các mối liên hệ bản chất bên trong  dấu hiệu bản chất.

4. Định nghĩa khái niệm. Cụ thể hóa KN bằng VD (suy lý diễn dịch).

5. Luyện tập vận dụng khái niệm.

 

pptx28 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phương pháp dạy học Sinh học Lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Các bước hình thành khái niệm trừu tượng trong sinh học 9 tương tự như sinh học 8:1. Xác định nhiệm vụ nhận thức.2. Dùng lời dẫn dắt tư duy từ những KN đã biết  Nhận biết 1 số dấu hiệu của KN mới. 3. Phân tích các mối liên hệ bản chất bên trong  dấu hiệu bản chất.4. Định nghĩa khái niệm. Cụ thể hóa KN bằng VD (suy lý diễn dịch).5. Luyện tập vận dụng khái niệm.3.2. Hình thành khái niệm trừu tượng:Đối với loại KN trừu tượng, điểm xuất phát chủ yếu là lời dẫn dắt của GV.Trong một số trường hợp có thể dựa vào một vài hiện tượng gần gũi, cụ thể hơn để dẫn tới khái niệm mới.Và trong đa số trường hợp phải khéo léo dẫn dắt từ KN đã biết đi thẳng tới KN mới, phân tích dấu hiệu bản chất, định nghĩa KN – để HS dễ hiểu – rồi cụ thể hóa KN bằng một số ví dụ.Sử dụng kết hợp các tài liệu trực quan như là phương tiện hỗ trợ, minh họa lời giảng của GV: +Trực quan tượng trưng.	 +Trực quan gián tiếp. +Trực quan trừu tượng.Để nắm được dấu hiệu bản chất của KN trừu tượng phải dùng các thao tác tư duy khái quát hóa khoa học, trừu tượng hóa lí thuyết. Ở khái niệm trừu tượng không phải là sự đối chiếu so sánh các dấu hiệu bên ngoài mà phải là sự phân tích các mối quan hệ bản chất bên trong  suy lí quy nạp không thích hợp mà là suy lí diễn dịch. Khi hình thành một nhóm KN có liên quan, hệ thống, có thể tận dụng con đường suy diễn lí thuyết: Xuất phát từ một luận điểm lí thuyết hoặc một KN gốc, chọn một dấu hiệu làm cơ sở rồi biến đổi dần những yếu tố trong đó để dẫn từ KN này sang KN khác.Như vậy, đi từ trừu tượng đến cụ thể bằng suy diễn lí thuyết là đặc điểm của con đường hình thành KN trừu tượng.VD: HÌNH THÀNH KN ĐộT BIếN GEN (BÀI 21)Dựa vào KN đột biến  KN đột biến gen. Đột biến là những biến đổi trong cấu trúc vật chất DT – Vật chất DT ở cấp tế bào là NST, ở cấp phân tử là ADN. Những biến đổi trong gen (trên ADN) gọi là đột biến gen. Thế nào là sự biến đổi trong cấu trúc của gen? Sự biến đổi này mang lại hậu quả gì? Dựa vào kiến thức về cấu trúc của gen (bài 16) để phân tích bản chất của đột biến gen.  HS đã biết mỗi gen có khoảng 600 – 1500 cặp nucleotit sắp xếp theo trình tự xác định (bài 16). Từ đó HS có thể suy ra biến đổi trong cấu trúc của gen tức là sự biến đổi về số lượng, thành phần hoặc trình tự sắp xếp các cặp nucleotit. GV cho biết chỉ cần có sự thay đổi ở một cặp nucleotit nào đó là đã gây ra một đột biến gen (vì vậy đột biến gen còn được gọi là đột biến điểm). HS thử định nghĩa KN đột biến gen. GV chỉnh lí định nghĩa nếu thấy cần.Hướng dẫn HS quan sát H.21.1 SGK để nhận ra các dạng đột biến gen (mất, thêm, thay thế, đảo vị trí một cặp nuleotit ) bằng cách so sánh trình tự các cặp nucleotit trong các hình b, c, d với a.Như vậy, KN đột biến gen đã được cụ thể hóa.HS hiểu rõ hơn về bản chất của KN đột biến gen sau khi GV giải thích nguyên nhân đột biến gen và hướng dẫn HS tìm hiểu hậu quả của đột biến gen dựa vào kiến thức đã biết về chức năng của gen ( bài 16, 19). 	  Mỗi gen mang thông tin quy định cấu trúc của một protein xác định. Sự biến đổi của trình tự nucleotit của gen ắt sẽ dẫn tới biến đổi trình tự axit amin trong protein và cuối cùng là sự biến đổi tính trạng đó do gen đó quy định.Chất lượng lĩnh hội KN phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Mức độ đơn giản, phức tạp , cụ thể, trừu tượng của KN.	- Trình độ nắm vững KN và phương pháp dạy của thầy.	- Trình độ kiến thức, tư duy, phương pháp học của trò.4. Các mức độ chất lượng lĩnh hội khái niệm:Các mức độ lĩnh hội một KN như sau: Mức 1: HS lĩnh hội KN ở mức độ biểu tượng, mới chỉ nắm được một vài dấu hiệu bề ngoài, có thể nêu ví dụ về KN nhưng chưa định nghĩa được. Ví dụ: Coi phản xạ là cảm ứng, hiểu nhầm cảm ứng là khả năng chỉ có ở những sinh vật có hệ thần kinh trung ương, chưa hiểu cảm ứng là mọi thuộc tính của mọi cơ thể sống.Ví dụ cho sự phản xạVí dụ cho sự cảm ứng của hoa trinh nữ	 Tương tự HS đã định nghĩa dị hợp tử là:	 - Cơ thể lai.	 - Cơ thể không thuần chủng.	 - cơ thể chứa một gen trội, một gen lặn. Ví dụ, Aa	 Mức 2: HS đã nắm được một số dấu hiệu bản chất của KN nhưng chưa tách được dấu hiệu bản chất nhất, do đó còn lẫn lộn những KN gần nhau, nhất là các KN có quan hệ chồng chéo.	 Ví dụ: thường biến có các dấu hiệu: biến dị đồng loạt, theo hướng xác định, tương ứng với môi trường, nhưng quan trọng nhất là những biến dị kiểu hình của cùng một kiểu gen, dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường nên loại biến dị này không DT được. Nếu học sinh không nắm được dấu hiệu bản chất này có thể nhầm thường biến với biến dị kiểu hình.	 	Trong sinh giới, thực vật thuộc nhóm có vòng đời tương đối dài, sinh sản chậm và phải chống chịu nhiều điều kiện khắc nghiệt của môi trường dù không có khả năng di chuyển. Chính vì vậy, tạo hóa đã ban cho thực vật khả năng đáp ứng rất linh động với các điều kiện stress như nóng, lạnh, hạn hán, ngập úng, đủ loại vi sinh vật tấn côngVí dụ thường biến ở thực vậtTừ sự hiểu nhầm này mà HS có thể cho rằng: Thường biến là loại biến dị ở kiểu hình nhưng không phải mọi biến dị ở kiểu hình đều là thường biến.Có HS còn cho rằng nguyên nhân của thường biến là những biến đổi trong gen do ảnh hưởng của môi trường. Không nắm đúng dấu hiệu bản chất nhất sẽ hiểu KN một cách quá rộng hay quá hẹp và như vậy sẽ sai lầm khi vận dụng KN. 	Ví dụ: Có HS định nghĩa gen lặn là gen không biểu hiện ở F1.Đúng ra là phải hiểu gen lặn là gen không biểu hiện kiểu hình ở thể dị hợp.	 Mức 3: HS đã nắm đúng dấu hiệu bản chất của KN, đặt KN mới học váo hệ thống KN đã biết, vận dụng KN.	 Ví dụ: Nắm vững KN đa bội thể là phải trả lời đúng các câu hỏi:	- Thế nào là hiện tượng đa bội thể?	- Đặc điểm của cơ thể đa bội?	- Nguyên nhân, cơ chế phát sinh thể đa bội?	- Phương pháp gây thể đa bội nhân tạo?	- Ý nghĩa thực tiễn của đa bội thể?	- HS phải xếp đúng vị trí đa bội thể vào hệ thống các loại biến dị.	 Trong thực tế, số KN được HS lĩnh hội ở mức 3 còn ít.Đáng chú ý là HS tỏ ra lúng túng khi phải vận dụng các KN đã học để giải thích các hiện tượng thực tế.Ví dụ: Tại sao trong thực tế ta thường gặp trâu đen hoặc trâu trắng mà khộng thấy trâu lang trắng đen? Tại sao có trường hợp bố mẹ đều là trâu đen mà con sinh ra lại là trâu trắng?-Tại sao khi lai hai dòng thuần ưu thế lai biểu hiện rõ nhất? Tại sao ưu thế lai giảm dần qua các thế hệ?Nắm KN một cách chưa phân biệt rõ.Nắm KN đã có phân biệt nhưng chưa khái quát đầy đủ.Nắm KN một cách có phân biệt và có hệ thống. Ba mức lĩnh hội KN nói trên cũng là những giai đoạn có tính quy luật chung của quá trình lĩnh hội KN. Coliacova L.M chia quá trình lĩnh hội KN thành 3 giai đoạn:GV cần tập trung làm tốt việc hình thành những KN chủ chốt,, thường đã được in nghiêng hoặc đưa vào khung tóm tắt cuối bài trong SGK.Một số KN khác là phương tiện để lĩnh hội các KN chủ chốt này thường không được định nghĩa mà chỉ cho HS làm quen qua một vài ví dụ cụ thể, ví dụ thể đồng hợp, thể dị hợp, NST thường, NST giới tính, bộ NST đơn bội, bộ NST lưỡng bội, Đối với loại KN này nên yêu cầu HS định nghĩa mà chỉ yêu cầu cho ví dụ chứng tỏ đã hiểu đúng và có thể sử dụng đúng thuật ngữ.Những điều mà GV cần lưu ý để phục vụ cho dạy SH9 được tốt hơn:Cần lưu ý rằng nội hàm của mỗi KN và định nghĩa KN thay đổi theo sự phát triển của khoa học, thường được bổ sung chỉnh lí theo hướng ngày càng tiếp cận chân lí khách quan.Tuy nhiên trong dạy học, để phù hợp với khả năng tiếp thu của HS, người ta được phép trình bày các KN khoa học dưới dạng đơn giản hóa – nhưng không được phép sai – và sẽ được bổ sung, chỉnh lí ở các phần sau của chương trình, ở các lớp học, cấp học cao hơn.	 Ví dụ: Ở bài 16 được hiểu là một đoạn của phân tử AND có chức năng DT xác định. Mỗi gen cấu trúc chứa các thông tin quy định cấu trúc của một loại protein.	Đến bài 17 KN gen được mở rộng: có những gen mang thông tin quy định cấu trúc của một loại ARN thông tin hoặc ARN vận chuyển.	Đến bài 19 HS hiểu gen cấu trúc quy định các tính trạng thông qua mối quan hệGen  mARN  protein  tính trạng.	Đến lớp 12 HS sẽ biết thêm về các gen điều hòa quá trình sinh tổng hợp protein, hiểu sâu hơn về cấu trúc của gen.Cám ơn cô và các bạn đã lắng nghe

File đính kèm:

  • pptxPhuong_phap_day_hoc_sinh_hoc_9.pptx