Bài giảng Quản trị chiến lược

Quân sự:

thời Alexander (năm 330 trước công nguyên)

kỹ năng khai thác các lực lượng và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục

Luận điểm cơ bản:

có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối thủ mạnh hơn, đông hơn – nếu có thể dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình

 

ppt113 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị chiến lược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 thể thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao. Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:Sản phẩm của nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với công ty.Công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà cung cấp. CSản phẩm của các nhà cung cấp khác biệt đến mức có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh tranh trực tiếp với công ty.PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANHCác đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngànhNăng lực thương lượng của người muaNăng lực thương lượng của các nhà cung cấpCác sản phẩm thay thếLà những sản phẩm của các ngành phục vụ nhu cầu tương tựGiới hạn khả năng đặt giá cao  giới hạn khả năng sinh lợi.PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANHChú giải Cần có nguồn dữ liệu ngành thật dồi dào, Do toàn cầu hóa, các thị trường và đối thủ quốc tế phải được tính đến Cho sự hiểu biết sâu sắc để xác định tính hấp dẫn của ngành trên góc độ tiềm năng gặt hái thu nhập Nói chung với các doanh nghiệp trong ngànhCác lực lượng cạnh tranh càng mạnh,  giảm tiềm năng thu lợi nhuận. Một ngành thiếu hấp dẫn:Rào cản nhập cuộc thấp, Các nhà cung cấp cũng như người mua có vị thế thương lượng mạnh,đe dọa mạnh mẽ từ sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, và cường độ cạnh tranh trong ngành cao. CÁC NHÓM CHIẾN LƯỢCKhái niệmCác đối thủ cạnh tranh có các điều kiện và cách tiếp cận cạnh tranh tương tự nhauLập bản đồ nhóm chiến lượcBiểu diễn vị trí cạnh tranh mà các đối thủ trong ngành.Thủ tục gồm  :Nhận diện các đặc tính phân biệt, dựa trên các biến số chủ yếu như :giá/chất lượng (cao, trung bình, thấp), phạm vi địa lý ( địa phương, vùng, quốc gia, toàn cầu),mức độ hội nhập dọc (không, một phần, hoàn toàn), độ rộng phổ sản phẩm (rộng, hẹp), sử dụng kênh phân phối (không, một vài, tất cả), mức độ cung cấp dịch vụ,Định vị các doanh nghiệp lên hệ trục tọa độ với từng cặp các đặc tính phân biệt.Vẽ các vòng tròn bao quanh nhóm chiến lược, tương ứng với tỷ lệ doanh số của nhóm so với toàn ngành.CÁC NHÓM CHIẾN LƯỢCKhái niệmCác đối thủ cạnh tranh có các điều kiện và cách tiếp cận cạnh tranh tương tự nhauLập bản đồ nhóm chiến lượcKhi xây dựng nhóm chiến lược cần lưu ý :Thứ nhất, hai biến lựa chọn trên các trục tọa độ không liên quan cao với nhau, Thứ hai, các biến lựa chọn sự khác biệt lớn về vị thế của mỗi doanh nghiệp. Thứ ba, các biến số không phải là định lượng, hay hiên tục, mà nó thường là các biến rời rạc hay xác định trên cơ sở xếp hạng hoặc kết hợp.Thứ tư, vẽ đường bao các nhóm tỷ lệ với doanh số các doanh nghiệp trong nhóm so với toàn ngành cho phép phản ánh qui mô tương đối của mỗi nhóm.Thứ năm, nếu có nhiều hơn hai biến có thể vẽ một số bản đồ để biểu diễn khác nhau về vị thế cạnh tranhCÁC NHÓM CHIẾN LƯỢC CÁC NHÓM CHIẾN LƯỢCHàm ý của nhóm chiến lượcTrước hết, các đối thủ cạnh tranh gần gũi nhất của công ty là những công ty ở trong nhóm chiến lược của nó – Thứ hai, nhóm chiến lược khác nhau có vị thế khác nhau so với lực lượng trong số các lực lượng cạnh tranh. Rào cản di động bảo vệ các công ty trong một nhóm nào đó trước các đe dọa nhập từ nhóm khác. Nếu rào cản di động thấp, đe dọa nhập cuộc cao, hạn chế khả năng tăng giá và lợi nhuận. Rào cản di động cao, đe dọa nhập cuộc thấp các công ty trong nhóm cơ hội tăng giá và nhận lợi nhuận cao hơnCÁC NHÓM CHIẾN LƯỢCa. Sự cải tiến và cấu trúc ngànhCạnh tranh như một quá trình được thúc đẩy bằng cải tiến. Cải tiến thành công có thể cách mạng hóa cấu trúc ngànhCÁC NHÓM CHIẾN LƯỢCKhi cấu trúc ngành đang bị cách mạng hóa bởi sự cải tiến, giá trị di trú đến các mô hình kinh doanh mới. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh và nhóm chiến lược là tĩnh tại, có thể là công cụ hữu ích cho việc phân tích cấu trúc ngành trong thời kỳ ổn định. Cấu trúc của những ngành như thế bị cách mạng hóa liên tục bởi cải tiến ; không có thời kỳ cân bằng mô hình năm lực lượng cạnh tranh và nhóm chiến lược có giá trị bị hạn chếCÁC NHÓM CHIẾN LƯỢCb.	Cấu trúc ngành và các khác biệt của công tyCác nguồn lực và năng lực khác biệt của một công ty là yếu tố quan trọng hơn nhiều  mô hình năm lực lượng cạnh tranh và nhóm chiến lược trở nên kém ý nghĩa,Một công ty không phải là sinh lợi chỉ bởi vì nó ở trong ngành hấp dẫn.CẠNH TRANH THEO CHU KỲ NGÀNHChu kỳ sống của ngành: Thời kỳ đầu phát triển Tăng trưởngTái tổ chức Bão hòa ; Suy thoái CẠNH TRANH THEO CHU KỲ NGÀNHChu kỳ sống của ngành: Thời kỳ đầu phát triển là khi ngành mà mới xuất hiện và bắt đầu phát triển Sự tăng trưởng chậm:người mua chưa quen với các sản phẩm của ngành, giá cao do công ty không hưởng được tính kinh tế của qui mô, các kênh phân phối chưa phát triển. Các rào cản nhập cuộc dựa trên quyền về bí quyết công nghệ cơ bản hơn là tiết kiệm chi phí hay sự trung thành nhãn hiệu. Sự ganh thường không hướng nhiều vào giá mà:định hướng vào người tiêu dùng, mở rộng kênh phân phối, hoàn thiện thiết kế sản phẩm. CẠNH TRANH THEO CHU KỲ NGÀNHChu kỳ sống của ngành: Thời kỳ đầu phát triển Các ngành tăng trưởng Nhu cầu về sản phẩm của một ngành bắt đầu cất cánh, Trong một ngành tăng trưởng, Nhu cầu phát triển rất nhanh vì nhiều khách hàng mới gia nhập thị trường. Kiểm soát các bí quyết công nghệ như là một rào cản nhập đã giảm nhiều. Rào cản nhập cuộc khác có khuynh hướng tương đối thấp,Ganh đua tương đối thấp. CẠNH TRANH THEO CHU KỲ NGÀNHChu kỳ sống của ngành: Thời kỳ đầu phát triển Các ngành tăng trưởng Tái tổ chức ngànhnhu cầu tiến dần tới mức bão hòa, Nhu cầu bị hạn chế bởi sự thay thế.Khi một ngành đi vào giai đoạn tái tổ chức:Ganh đua giữa các công ty trở nên mãnh liệt.Năng lực theo tốc độ tăng trưởng quá khứ.  dư thừa năng lực sản xuất. Cố gắng sử dụng năng lực này,  giảm giá. Kết quả là có thể xảy ra cuộc chiến tranh giá, Năng lực dư thừat1t2Thời gianSố lượngNăng lực Nhu cầuCẠNH TRANH THEO CHU KỲ NGÀNHChu kỳ sống của ngành: Thời kỳ đầu phát triển Các ngành tăng trưởng Tái tổ chức ngànhCác ngành bão hòaThị trường hoàn toàn đến mức bão hòa, nhu cầu bị giới hạn bởi sự thay thế.Trong giai đoạn này:Tăng trưởng thấp thậm chí bằng không. Các rào cản nhập cuộc tăng lên, và đe dọa nhập cuộc từ các đối thủ tiềm tàng giảmCác công ty không duy trì tốc độ tăng trưởng quá khứ nữa, mà giữ thị phần của họ. Cạnh tranh vì phát triển thị phần dẫn đến giảm giá.  hậu quả là một cuộc chiến về giá,Các công ty bắt đầu tập trung vào cả cực tiểu hóa chi phí và tạo sự trung thành nhãn hiệu. CẠNH TRANH THEO CHU KỲ NGÀNHChu kỳ sống của ngành: Thời kỳ đầu phát triển Các ngành tăng trưởng Tái tổ chức ngànhCác ngành bão hòaNgành suy thoáiHầu hết các ngành đều đi vào giai đoạn suy thoái.Trong giai đoạn suy thoái:tăng trưởng âm, vì :thay thế công nghệ, các thay đổi xã hội, nhân khẩu học, cạnh tranh quốc tế. Mức độ ganh đua giữa các công ty hiện có thường tăng lên, Tùy thuộc:tốc độ suy giảm độ cao của rào cản rời ngành, Vấn đề chính trong giai đoạn suy thoái là năng lực dư thừa. Trong khi cố gắng sử dụng các năng lực dư thừaLỰC LƯỢNG DẪN DẮT SỰ THAY ĐỔI TRONG NGÀNHKhái niệm Các thế lực là tín hiệu tạo nên những khích lệ hay sức ép cho sự thay đổi. Lực lượng dẫn dắt có tác động mạnh nhất đến các thay đổi về môi trường và cấu trúc ngành.Phân tích các lực lượng dẫn dắt là tìm ra các nguyên nhân chính của các thay đổi trong ngành, (thường chỉ 3-4)Phân tích các lực lượng dẫn dắt gồm hai bướcNhận diện những lực lượng dẫn dắt ngànhĐánh giá tác động có thể có lên ngành..LỰC LƯỢNG DẪN DẮT SỰ THAY ĐỔI TRONG NGÀNHCác lực lượng dẫn dắt phổ biến nhấtSự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành Các thay đổi về người mua sản phẩm và cách thức sử dụng chúngCải tiến sản phẩm, thay đổi công nghệ, cải tiến marketingSự thâm nhập hay rời ngành của các hãng lớn Sự phát tán các bí quyết công nghệ Các thay đổi về chi phí hiệu quảSự phát sinh những sở thích của người mua về những sản phẩm khác biệt hơn là những hàng hóa thông thườngNhững thay đổi về quy định và chính sáchToàn cầu hóa và cấu trúc ngành Trước hết, ranh giới của một ngành không dừng lại ở biên giới quốc gia, Thứ hai, sự dịch chuyển từ các thị trường quốc gia đến toàn cầu làm sâu sắc thêm sự ganh đua Thứ ba, tính khốc liệt cạnh tranh tăng lên, cùng với mức độ cải tiến.Cuối cùng, sự giảm đều đặn các rào cản thương mại đã mở cửa nhiều thị trường vốn được bảo vệ để cho các công ty bên ngoài tham gia. ĐỘNG THÁI CỦA ĐỐI THỦNhà chiến lược cần để theo sát đối thủ; hiểu được các chiến lược của họ, theo dõi hành động của họ, đo lường sức mạnh và điểm yếu của họ, và cố gắng dự kiến những bước đi tiếp theo của họ.NHÂN TỐ THEN CHỐT CHO THÀNH CÔNG (KFS- Key Factor of Competitive Success)là những nhân tố tác động mạnh nhất tới khả năng thành đạt trên thị trường của các thành viên trong ngành nhân tố then chốt thành công trả lời câu hỏi :Điều gì khiến khách hàng lựa chọn giữa các nhãn hiệu?Mỗi người bán phải làm gì để thành công, các khả năng và nguồn lực nào cần phải có ?Những người bán phải làm gì để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững ?	Các nhân tố then chốt thành công tùy theo ngành và theo từng khoảng thời gian, do các lực lượng dẫn dắt và các điều kiện cạnh tranh thay đổi KẾT LUẬN VỀ SỨC HẤP DẪN CỦA NGÀNHCuối cùng trong phân tích ngành là trả lời câu hỏi: ngành có hấp dẫn hay không, triển vọng của ngành có thể cho một khả năng sinh lợi trên trung bình hay không? Các nhân tố quan trọng cho các nhà quản trị xem xét bao gồm :Tiềm năng tăng trưởng của ngànhTình trạng cạnh tranh hiện tại có cho phép đạt được khả năng sinh lợi đầy đủ hay không, các lực lượng cạnh tranh trở nên mạnh hơn hay yếu hơn Vị thế cạnh tranh của công ty trong ngành, và nó sẽ trở nên mạnh hơn hay yếu hơnKhả năng của công ty khai thác các điểm yếu của những đối thủ yếu hơnCông ty có thể tự bảo vệ, hay phòng thủ với các nhân tố làm cho ngành kém hấp dẫn hay khôngKhả năng cạnh tranh của công ty phù hợp với các yếu tố then chốt của thành công trong ngành đến mức nào Mức độ rủi ro hay không chắc chắn của tương lai ngànhTính khốc liệt của các vấn đề đang đặt ra đối với ngànhNếu công ty tiếp tục ở trong ngành có làm tăng khả năng thành công của nó trong các ngành khác mà nó quan tâm hay không 

File đính kèm:

  • pptKy nang Quan tri chien luoc.ppt
Bài giảng liên quan