Bài giảng Sinh học đại cương A1 - Chương 10: Điều hòa sự biểu hiện của gen
Tổng quan
• Sự biểu hiện gen ở tế bào sơ hạch và tế bào chân
hạch thay đổi tùy theo những biến đổi của môi trường.
• Ở sinh vật đa bào sự biểu hiện của gen có vai trò
trong sự biệt hóa các loại tế bào trong quá trình phát triển.
chất cảm ứng Chất ức chế gắn bị bất hoạt, không thể gắn vào vùng vận hành ARN polymerase có thể gắn vào vùng khởi động Các gen cấu trúc phiên mã (b) Có lactose present, chất ức chế bất hoạt , operon mở mARN Protein DNA mARN 5 Chất ức chế bất hoạt Allolactose (chất cảm ứng) 5 3 ARN polymerase Permease Transacetylase lac operon -Galactosidase lacYlacZ lacAlacI Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Trp operon • Trp operon là một operon ức chế, có các gen mã hóa cho các enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp tryptophan từ acid chorismic. Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Môi trường không có tryptophan → gen “mở” • Bình thường, khi môi trường thiếu tryptophan, trp operon “mở” do protein ức chế (được tổng hợp từ gen điều hòa) ở dạng bất hoạt → các gen cấu trúc phiên mãi • Khi có tryptophan, nó sẽ gắn vào protein ức chế → protein hoạt động → operon bị “đóng” • Vì chất ức chế chỉ hoạt động khi có tryptophan → trp opẻon bị “đóng” nên tryptophan được gọi là chất đồng ức chế (corepressor) Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Các enzyme cần cho sự tổng hợp tryptophan (a) Không có Tryptophan, chất ức chế bất hoạt, operon mở ADN mARN 5 Protein Chất ức chế bất hoạt ARN polymerase Gen điều hòa Promoter trp operon Các gen cấu trúc Vùng vận hành mARN trpA 5 3 trpR trpE trpD trpC trpB ABCDE 4Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên (b) Có Tryptophan, chất ức chế hoạt động, operon đóng Tryptophan (corepressor) Không tổng hợp ARN Chất ức chế hoạt động mARN Protein ADN Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Tryptophan (corepressor) mARN Protein ADN Không tổng hợp ARN (b) Có Tryptophan, chất ức chế hoạt động, operon đóng Chất ức chế hoạt động Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên • Các enzyme cảm ứng thường có vai trò trong con đường dị hóa; sự tổng hợp chúng được cảm ứng bởi một tín hiệu hóa học • Các enzyme ức chế thường có vai trò trong con đường đồng hóa; sự tổng hợp chúng bị ức chế khi lượng sản phẩm tạo ra nhiều. • Sự điều hòa của trp và lac operons đều là sự kiểm soát âm tính của gen vì các operon luôn bị “đóng” khi chất ức chế hoạt động Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Kiểm soát dương tính • Một số operon được kiểm soát dương tính nhờ một protein kích hoạt, chẳng hạn như catabolite activator protein (CAP), một chất hoạt hóa (activator) của sự phiên mã • Khi glucose (một nguồn thức ăn ưa thích của E. coli) trong môi trường rất ít, CAP được hoạt hóa bằng cách gắn với AMP vòng (cyclic AMP) • CAP đã kích hoạt sẽ gắn vào vùng hoạt hóa (phía trước vùng khởi động) của lac operon và làm tăng ái lực của RNA polymerase → tốc độ phiên mã Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên • Khi lượng glucose trong môi trường tăng, CAP tách khỏi lac operon, và tốc độ phiên mã trở lại bình thường • CAP giúp điều hòa các operon khác mã hóa cho các enzymes được dùng trong con đường dị hóa (b) Có lactose, nhiều glucose (cAMP ít): lac mARN được tổng hợp ít cAMP ADN Chất ức chế bất hoạt Allolactose CAP bất hoạt lacI Vị trí gắn CAP Promoter CAP hoạt động Vùng vận hành lacZ ARN Polymerase gắn vào và phiên mã lacZ Promoter ADN lacI ARN polymerase gắn lỏng lẽo (a) Có lactose, ít glucose (cAMP nhiều): lac mARN được tổng hợp nhiều Vùng vận hành Chất ức chế bất hoạt CAP bất hoạt Vị trí gắn CAP 5Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Điều hòa sự biểu hiện gen ở TB chân hạch • Ở sinh vật đa bào, sự biểu hiện gen rất cần cho sự biệt hóa tế bào. • Tất cả các tế bào trong cơ thể đều có kiểu di truyền giống nhau. Sự khác biệt giữa các tế bào chính là do sự biểu hiện khác nhau. • Những sai sót trong sự biểu hiện gen có thể dẫn đến một số bệnh như ung thư Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên • Sự biểu hiện của gen được điều hòa ở nhiều mức: – Trước phiên mã – Phiên mã – Sau phiên mã ADN Tín hiệu Gene NHÂN Biến đổi chromatin Chromatin Exon Intron Đuôi ARN Mũ Biến đổi sau phiên mã ARN sơ cấp mARN chức năng đi vào tế bào chất TẾ BÀO CHẤT Phiên mã mARN Giải mã TẾ BÀO CHẤT mARN bị phân hủy Biến đổi protein Polypeptide Protein chức năng Chuyển đến các nơi trong tế bào Protein bị phân hủy Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Điều hòa trước phiên mã • Chủ yếu là điều hòa cấu trúc của chất nhiễm sắc (chromatin) • Trong vùng dị nhiễm sắc (heterochromatin) là nơi chất nhiễm sắc đóng xoắn chặc, các gen thường không biểu hiện • Sự biến đổi hóa học của các histone và ADN của chromatin có ảnh hưởng đến cấu trúc của chromatin và sự biểu hiện của gen Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Sự biến đổi Histone • Acetyl hóa histone (histone acetylation): – nhóm acetyl được gắn vào lysine tích điện dương trong đuôi histone → chromatin tháo xoắn → phiên mã • Methyl hóa (methylation) & Phosphoryl hóa: – nhóm methyl được gắn vào chromatin. Sự gắn thêm nhóm phosphate gần các acid amin bị methyl hóa sẽ làm cho chromatin tháo xoắn 6Đuôi Histone ADN (a) Đuôi histone đưa ra từ một nucleosome Histone bị acetyl hóa Các acid amin có thể bị biến đổi (b) Acetyl hóa histone làm chromatin tháo xoắn Không bị acetyl hóa Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Sự methyl hóa ADN • Ở một số loài, sự gắn nhóm methyl vào các nucleotide xác định có thể làm giảm sự phiên mã • Sự methyl hóa ADN có thể làm gen bất hoạt một thời gian dài trong sự biệt hóa tế bào • Trong sự ghi dấu bộ gen (genomic imprinting) sự methyl hóa điều hòa sự biểu hiện của một số gen xác định nhận từ cha hoặc mẹ trong giai đoạn đầu của sự phát triển Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Sự di truyền biểu sinh • Mặc dù những biến đổi của chromatin vừa được đề cập không làm thay đổi trình tự các nucleotide của ADN nhưng chúng vẫn được di truyền lại cho các thế hệ tế bào tiếp theo • Sự di truyền của các tính trạng do các cơ chế không bao gồm trình tự của nucleotide được gọi là sự di truyền biểu sinh hay sự di truyền hậu thành (epigenetic inheritance) Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Điều hòa phiên mã • Các enzyme làm biến đổi chromatin có vai trò kiểm soát bằng cách làm cho một vùng của ADN có khả năng gắn chặc hoặc lỏng lẽo với bộ máy phiên mã Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Tổ chức của một gen tiêu biểu ở TB chân hạch • Có quan hệ với hầu hết các gen ở TB chân hạch là yếu tố kiểm soát (control elements). Đây là một đoạn ADN không mã hóa giúp điều hòa sự phiên mã bằng cách gắn với các protein xác định • Yếu tố kiểm soát cùng với các protein gắn vào có vai trò kiểm soát chính xác sự điều hòa biểu hiện của gen ở những loại TB khác nhau Vùng tăng cường (yếu tố kiểm soát từ xa) Yếu tố kiểm soát gần Poly-A Vùng kết thúc Xuôi chiều Promoter Ngược chiều ADN ExonExon ExonIntron Intron 7Exon Exon ExonIntronIntron Cắt đầu 3ARN sơ cấp Poly-A Phiên mã 5 Vùng tăng cường (yếu tố kiểm soát từ xa) Yếu tố kiểm soát gần Poly-A Vùng kết thúc Xuôi chiều Promoter Ngược chiều ADN ExonExon ExonIntron Intron Biến đổi ARN Intron Vùng mã hóa mRNA 5 Mũ 5 UTR Start codon Stop codon 3 UTR Poly-A 3 Exon Exon ExonIntronIntron Cắt đầu 3ARN sơ cấp Poly-A Phiên mã 5 Vùng tăng cường (yếu tố kiểm soát từ xa) Yếu tố kiểm soát gần Poly-A Vùng kết thúc Xuôi chiều Promoter Ngược chiều ADN ExonExon ExonIntron Intron Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Vai trò của các nhân tố phiên mã • Để khởi đầu sự phiên mã ở tế bào chân hạch, ARN polymerase cần được sự hỗ trợ của các protein gọi là nhân tố phiên mã (TF = transcription factor) • Các nhân tố phiên mã chung cần cho sự phiên mã của tất cả các gen mã hóa protein • Ở tế bào chân hạch, tốc độ phiên mã tùy thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố kiểm soát và các nhân tố phiên mã đặc trưng Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Vùng tăng cường và các TF đặc trưng • Các yếu tố kiểm soát gần nằm cạnh vùng khởi động • Các yếu tố kiểm soát từ xa, còn được gọi là vùng tăng cường (enhancers), nằm cách gen rất xa, thậm chí có thể nằm trong một intron Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên • Chất hoạt hóa (activator) là một protein gắn vào vùng tăng cường và làm tăng tốc độ phiên mã của một gen • Sự gắn của chất hoạt hóa làm cho các protein điều hòa tương tác với các protein tại vùng khởi động Vùng tăng cường Hộp TATA PromoterChất hoạt hóa ADN Gene 8Các protein điều hòa Protein uốn cong ADN Các TF chung Vùng tăng cường Hộp TATA PromoterChất hoạt hóa ADN Gene ARN polymerase II ARN polymerase II Phức hệ khởi đầu phiên mã Tổng hợp ARN Các protein điều hòa Protein uốn cong ADN Các TF chung Vùng tăng cường Hộp TATA PromoterChất hoạt hóa ADN Gene Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Kiểm soát sau phiên mã • Chỉ một mình sự phiên mã chưa đủ cho sự biểu hiện của gen • Các cơ chế điều hòa có thể tác động vào những giai đoạn khác nhau sau khi phiên mã Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Biến đổi ARN & phân hủy ARN • Sau khi được phiên mã, nhiều loại mARN khác nhau có thể được tạo ra từ cùng một bản phiên mã sơ cấp, tùy thuộc vào những đoạn nào của ARN được xử lý như là các intron hay exon. • Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các mARN thường bị phân hủy. Đời sống của các ARN ở TB chân hạch dài hơn ở TB sơ hạch. hoặc RNA splicing mARN ARN sơ cấp Gen Troponin T Exons ADN Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Kiểm soát giải mã • Sự giải mã của một mARN có thể bị ngừng lại do sự gắn các protein điều hòa vào một trình tự trên ARN 9Bùi Tấn Anh – Khoa Khoa Học Tự Nhiên Biến đổi và phân hủy protein • Sau khi giải mã, việc tạo thành các loại protein chức năng khác nhau cũng được kiểm soát bằng cách cắt bỏ một số đoạn hoặc thêm vào các nhóm chất hóa học • Tốc độ phân hủy của các protein khác nhau nhờ sự kiểm soát của các phức hệ gọi là proteasome Proteasome và ubiquitin được tái tạoProteasome Protein đã bị cắt Protein đi vào một proteasome Protein bị phân hủy Ubiquitin
File đính kèm:
- Chuong 10.pdf