Bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 20: Cân bằng nội môi (Bản mới)

Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi

Khái niệm

Nội môi: + Là môi trường trong cơ thế nơi các tế bào trao đổi chất

 + Bao gồm: Máu, bạch huyết và nước mô

Cân bằng nội môi: Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.

 Mất cân bằng nội môi: Là sự biến động và mất ổn định các điều kiện lý

hóa của môi trường trong cơ thể

Ý nghĩa

Sự ổn định về các điều kiện lý hóa của môi trường trong đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể họat động bình thường khi các điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể thích hợp và ổn định.

ppt9 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 20: Cân bằng nội môi (Bản mới), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Nguyên nhân của bệnh tiểu đường ? 
Nguyên nhân của bệnh cao huyết áp ? 
Do thận tiết không đủ insullin nồng độ glucôzơ trong máu quá cao . 
1. Do xơ vữa động mạch . 
2. Ăn mặn nồng độ NaCl trong máu quá cao . 
 Môi trường trong cơ thể ổn định thì trao đổi chất mới diễn ra bình thường . 
 Để trao đổi chất ổn định thì cơ thể phải có cơ chế cân bằng nội môi . 
 Hoạt động của cơ thể không chỉ phụ thuộc môi trường ngoài mà còn phụ thuộc môi trường trong . 
I – Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi 
1. Khái niệm 
 Nội môi: + Là môi trường trong cơ thế nơi các tế bào trao đổi chất 
	 + Bao gồm: Máu, bạch huyết và nước mô 
 Cân bằng nội môi: Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể. 
 Mất cân bằng nội môi: Là sự biến động và mất ổn định các điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể 
2. Ý nghĩa 
 Sự ổn định về các điều kiện lý hóa của môi trường trong đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể họat động bình thường khi các điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể thích hợp và ổn định. 
II – Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
Bộ phận tiếp nhận 
kích thích 
Bộ phận điều khiển 
Bộ phận thực hiện 
Kích thích 
Kích thích 
Liên hệ ngược 
Cơ quan 
Hoạt động 
Bộ phận tiếp nhận kích thích 
Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm 
Tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển 
Bộ phận 
điều khiển 
Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết 
Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn 
Bộ phận 
thực hiện 
Các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu 
Dự trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn (hoặc cả 2) để tăng hay giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định 
Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lý hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại như vậy gọi là liên hệ ngược. 
Bất kỳ 1 bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi. 
Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
Bộ phận tiếp nhận 
kích thích 
Bộ phận điều khiển 
Bộ phận thực hiện 
Kích thích 
Kích thích 
Liên hệ ngược 
III – Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu 
1. Vai trò của thận 
	Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất tan trong máu, đặc biệt là phụ thuộc vào nồng độ Na+ (NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu của máu 
	Thận duy trì áp suất thẩm thấu bằng cách tham gia điều hòa nước và điều hòa các chất vô cơ, hữu cơ trong máu 
 Thận tái hấp thu nước về máu khi cơ thể thiếu nước, tăng thải nước khi áp suất thẩm thấu giảm 
 Thận tăng cường tái hấp thu Na+ khi nồng độ Na+ trong máu giảm. 
 Thận thải các chất H+, HCO3+, ure, axit uric khi nồng độ các chất này trong máu cao 
2. Vai trò của gan 
 Gan chuyển hóa các chất trong huyết tương, điều hòa nồng độ Protein huyết tương, glucozo trong máu (nồng độ đường huyết) 
 Khi nồng độ đường trong máu tăng, tuyến tụy tiết ra hoocmôn insulin làm cho gan nhận và chuyển glucozo thành glicogen, giữ ổn định nồng độ glucozo trong máu 
 Nồng độ đường trong máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicogen ở gan thành glucozo đưa vào máu, kết quả là nồng độ glucozo trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định 
IV – Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi 
	Ở người, pH của máu bằng khoảng 7,35 – 7,45. Các hoạt động của tế bào, của các cơ quan luôn sản sinh ra các chất (CO2, axit lactic) có thể làm thay đổi pH máu. Nồng độ pH này duy trì ổn định là nhờ có hệ đệm (trong máu) và 1 số cơ quan khác. 
	Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu. Trong máu có 3 hệ đệm chủ yếu: 
 Hệ đệm bicacbonat: HCO3 / NaHCO3 
 Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4 / NaHPO4- 
 Hệ đệm proteinat (protein) là hệ đệm mạnh nhất 
Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng pH: Phổi thải CO2 vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu. Thận thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3 
	Hằng năm vào mùa sinh sản, chờ khi đêm đến, rùa bò lên bờ đẻ trứng và vùi trứng dưới cát. Khi quay trở về biển, rùa “khóc lóc đau đớn”, những giọt nước mắt to và mặn tuôn rơi lã chã trên cát. Phải chăng rùa “buồn bã khóc than” cho số phận con cháu của mình sắp phải chịu cảnh sống bơ vơ côi cút không người nương tựa ? Hóa ra là không phải. Đó chỉ là các tuyến muối ở mắt làm công việc hằng ngày là thải muối ra khỏi cơ thể để duy trì trạng thái bình thường về áp suất thẩm thấu của máu. 
Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi 
Thực hiện : Tổ 3 ♥ Lớp 11 Văn 
Hết 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sinh_hoc_lop_11_bai_20_can_bang_noi_moi_ban_moi.ppt