Bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 20: Cân bằng nội môi - Tống Thu Hiền

I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi:

. Khái niệm

Khái niệm:Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.

Vd:Nồng độ glucôzơ trong máu người duy trì ở 0,1%

2. ý nghĩa của cân bằng nội môi:

Đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng sinh lí của TB => đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của động vật.

Mất cân bằng nội môi: Là khi các ĐK lí hoá trong môi trường biến động không duy trì ổn định

Hậu quả: gây rối loạn hoạt động của các TB

( bị bệnh) thậm chí gây tử vong cho ĐV

 

ppt15 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 26/03/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 20: Cân bằng nội môi - Tống Thu Hiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Héi Thi chän gi¸o viªn d¹y giái cÊp tØnh vßng ii 
* tr­êng thpt t©n yªn sè i * 
 * * líp 11a11 * * 
NhiÖt liÖt chµo mõng c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o ®Õn dù giê, th¨m líp ! 
gv: 
tèng 
thu 
hiÒn 
tr­êng 
thpt 
lôc 
nam 
Nguyên nhân của bệnh tiểu đường ? 
Do tụy tiết không đủ insullin nồng độ glucôzơ trong máu quá cao . 
 Môi trường trong cơ thể ổn định thì trao đổi chất mới diễn ra bình thường . 
 Để môi trường trong cơ thể ổn định thì cơ thể phải có cơ chế cân bằng nội môi . 
 Hoạt động của cơ thể không chỉ phụ thuộc môi trường ngoài mà còn phụ thuộc môi trường trong . 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi : 
1. Khái niệm 
Vd:Nồng độ glucôzơ trong máu người duy trì ở 0,1% 
* Kh ái niệm: Là duy trì sự ổn định của m ôi tr ường trong cơ thể . 
Thế nào là cân bằng nội môi 
Cân bằng nội môi có ý nghĩa như thế nào đối với động vật 
2. ý nghĩa của cân bằng nội môi : 
- Đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng sinh lí của TB => đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển c ủa động vật . 
Lượng đường trong máu lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0,1% 
Nhiệt độ trên hoặc dưới 37 0 C 
* M ất cân bằng nội môi : Là khi c ác ĐK lí hoá trong m ôi tr ường bi ến động không duy trì ổn định 
+ Hậu quả : gây rối loạn hoạt động của các TB 
( bị bệnh ) thậm chí gây tử vong cho ĐV 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi 
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
Kích thích 
Bộ phận tiếp nhận kích thích 
Bộ phận thực hiện 
Bộ phận điều khiển 
Kích thích 
Quan sát h ình hãy kể tên các thành phần tham gia vào cơ chế duy trì cân bằng nội môi ? 
Liên hệ ngược 
Kích thích 
Liên hệ ngược 
Kích thích 
Bộ phận tiếp nhận kích thích 
Bộ phận thực hiện 
Bộ phận điều khiển 
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
 Là các thụ thể , hoặc cơ quan thụ cảm 
Tiếp nhận kích thích : 
Bộ phận điều khiển : 
Bộ phận thực hiện : 
 Trung ương thần kinh , tuyến nội tiết 
Thận , gan , phổi , tim , mạch máu  
- Tiếp nhận kích thích và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển 
- Điều khiển hoạt động của các cơ quan thực hiện 
- Tăng hoặc giảm hoạt động để đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng . 
Bộ phận tiếp nhận kích thích gồm những cơ quan bộ phận nào?Chức năng ? 
Bộ phận điều khiển gồm những cơ quan nào ? Chức năng ? 
Bộ phận thực hiện gồm những cơ quan nào ? Chức năng ? 
Ví dụ : Sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp 
Huyết áp tăng cao 
Thụ thể áp lực ở mạch máu 
Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não 
Tim và mạch máu 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi 
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
Huyết áp bình thường 
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
* Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hoá của môi trường có thể lại trở thành một kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích ( liên hệ ngược ) 
 Quá trình liên hệ ngược đóng vai trò rất qua trọng 
Huyết áp tăng cao 
Thụ thể áp lực ở mạch máu 
Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não 
Tim và mạch máu 
Huyết áp bình thường 
Khi môi trường đã cân bằng trở lại các bộ phận trong cơ chế cân bằng nội môi còn tiếp tục tăng hay giảm hoạt động không ? 
Lưu ý : B ất kì bộ phận nào tham gia cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh đều dẫn đến mất cân bằng nội môi 
- Cơ chế cân bằng nội môi chỉ có hiệu lực trong một phạm vi nhất định . Khi các điều kiện môi trường bị biến đổi vượt quá khả năng tự điều hòa của cơ thể thì sẽ ph á t sinh các rối loạn → b ệnh tật , tử vong . 
Kích thích 
Bộ phận tiếp nhận kích thích 
Bộ phận thực hiện 
Bộ phận điều khiển 
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi 
Điều gì sẽ xảy ra khi một trong các bộ phận của cơ chế duy trì cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh ? 
III. Vai tr ò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu 
Hoàn thiện phiếu học tập sau : 
1. Vai tr ò của thận 
2. Vai tr ò của gan 
- Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào : 
Vai trò 
Ví dụ 
Vai trò 
Ví dụ 
III. Vai tr ò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu 
- Áp suất thẩm thấu (ASTT) của máu phụ thuộc : hàm lượng nước và nồng độ các chất tan , đặc biệt là nồng độ Na + ( NaCl ) 
1. Vai tr ò của thận 
Vai trò 
Ví dụ 
Tái hấp thu hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu → giúp điều hòa cân bằng ASTT 
+ Khi lượng nước trong máu giảm → ASTT tăng , huyết áp giảm → vùng dưới đồi tiết ADH → thận giảm tiết nước tiểu . 
+ khi lượng nước trong máu tăng → ASTT giảm , huyết áp tăng → thận tăng bài tiết nước tiểu . 
* Điều hoà lượng nước : 
* Điều hoà muối khoáng : 
- khi Na+ trong máu giảm → tuyến trên thận tiết anđôstêron → thận tăng hấp thu Na + tại ống thận . 
- Khi Na+ tăng → ASTT tăng → Thận thải dư qua nước tiểu , đồng thời ĐV uống nước 
III. Vai tr ò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu 
2. Vai tr ò của gan 
Vai trò 
Ví dụ 
Điều hòa nồng độ các chất hòa tan trong máu như : glucôzơ , prôtêin huyết tương 
→ giúp điều hòa cân bằng ASTT . 
Glucôzơ 
glucagon 
glicôgen 
Điều hoà nồng độ glucozơ trong máu : 
Sau bữa ăn nhiều TBột → nồng độ glucôzơ tăng → tuyến tuỵ tiết Insulin gan chuyển glucôzơ thành glicôzen dự trữ . 
Glucôzơ 
insulin 
glicôgen 
Xa bữa ăn → nồng độ glucôzơ giảm → tuyến tuỵ tiết glucagon gan chuyển glicôzen thành glucôzơ . 
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI 
IV. Vai tr ò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi 
Hệ đệm có vai trò như thế nào trong 
cân bằng pH nội môi ? 
- Hệ đệm có khả năng lấy đi H + ( khi ion H+ dư thừa ) hoặc OH - ( khi ion OH - dư thừa ) trong máu , giúp cân bằng pH nội môi (pH máu = 7,35 – 7,45) 
Các hệ đệm chủ yếu : 
+ Hệ đệm bicacbonat : H 2 CO 3 /NaHCO - 3 
+ Hệ đệm photphat : NaH 2 PO 4 /NaHPO - 4 
+ Hệ đệm prôtêinat ( pr ôtêin ) 
- Ngoài ra: Ph ổi và thận cũng góp phần điều hoà cân bằng pH nội môi . 
+ Phổi thải CO 2 giúp duy trì pH máu ổn định 
+ Thận thải H + , tái hấp thu Na + , thải NH 3  giúp duy trì pH máu ổn định 
Trong máu có mấy hệ đệm chính ? 
Hệ đệm nào là mạnh nhất trong 
3 hệ đệm trên ? 
Mạnh nhất 
Ngoài các hệ đệm còn có cơ quan nào tham gia 
vào cân bằng pH nội môi ? 
Điền các từ,hoặc cụm từ phù hợp vào các khoảng trống để hoàn chỉnh nội dung sau : 
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của . c ơ thể . Các bộ phận tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi là bộ phận , bộ phận điều khiển và bộ phận  Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu (ASTT) nhờ khả năng ... hoặc thải bớt nước và .................. trong máu . Gan tham gia điều hòa cân bằng ASTT nhờ khả năng ..., nồng độ các chất hòa tan trong máu như glucôzơ . pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ ., phổi và .. 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
môi trường trong 
tiếp nhận kích thích 
 thực hiện 
tái hấp thu 
các chất hòa tan 
điều hòa 
thận 
hệ đệm 
Trả lời các câu hỏi cuối sách giáo khoa 
 Đọc phần em có biết 
 Xem trước bài thực hành : đo một số chỉ tiêu sinh 
 lí ở người 
Cảm ơn các thầy cô giáo 
Cảm ơn các em học sinh lớp 11A11 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sinh_hoc_lop_11_bai_20_can_bang_noi_moi_tong_thu_h.ppt