Bài giảng Sinh học tế bào
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ TẾ BÀO.
II. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO PROKARYOTAE : VI KHUẨN
III. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO EUKARYOTAE
IV. MÀNG TẾ BÀO.
g lưới trơn và mạng lưới nhám. Trên bề mặt mạng lưới nhám có nhiều ribosome. Màng là một phiến mỏng liên tục bao khoảng rỗng trong màng (internal space) kéo thành mạng lưới. Các khoảng trống gọi là tia của lưới nội chất hay túi chứa (citerne), chiếm 10% thể tích tế bào Lưới nội chất là trung tâm sinh tổng hợp 3. Bộ Golgi (Golgi apparatus hay Golgi complex). Bộ Golgi thưòng nằm gần nhân tế bào và ở tế bào động vật nó thường ở cạnh trung thể (centrosome) hay ở trung tâm tế bào. Nó gồm nhiều túi nhỏ dẹp được giới hạn bởi một màng tập hợp lại như một chồng dĩa. Nhiều bọt tròn nhỏ (đường kính 50nm) có màng bao nằm rải rác xung quanh các chồng dĩa.Các túi dẹp của bộ Golgi làm nhiệm vụ biến đổi, chọn lọc và gói các đại phân tử sinh học mà sau đó được tiết ra ngoài hay được vận chuyển đến các bào quan khác như lysosome... Nhiệm vụ của bộ Golgi là hoàn tất một số công việc của lưới nội chất. Các protein từ lưới nội chất chuyển sang có thể được biến đổi tiếp tục. Bộ Golgi cũng biến đổi glycan và cho chúng thoát ra qua các túi nhờn. Các bọt nhỏ làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu giữa bộ Golgi và các thành phần khác của tế bào. 4. Lysosome (tiêu thể). Lysosome là những túi cầu nhỏ ( 0,2 - 0,5 micromet) bao bởi một lớp màng, rất nhiều trong gan, thận, bạch cầu động vật. Chúng chứa nhiều enzym thủy giải cho tiêu hóa bên trong tế bào (lysosome tức tiêu thể). Lysosome phân hủy các chất để “nuôi” tế bào, và “dọn sạch” những bào quan khác khi đã vô dụng thành các tiền chất đơn giản ban đầu để tế bào tái sử dụng.Lysosome tiêu hủy những chất từ ngoài rơi vào và phân hủy các bào quan cung cấp năng lượng 5. Các vi thể (microbodies) : peroxysome và glyoxysome Peroxysome có cấu tạo túi cầu nhỏ, đường kính 0,2 - 0,5 micrometre và cũng được bao bởi một màng như lysosome. Peroxysome chứa các enzym oxy hóa sản sinh và phân hủy các peroxyde hydro (H202). Glyoxysome là một vi thể khác chứa các enzym dùng phân hủy lipid thực vật thành đường nuôi cây non. Tế bào động vật không có bào quan này. Các vi sợi và vi quản 6. Không bào (Vacuole). Không bào hay thủy thể bộ như những túi chứa nước và các chất tan hoặc tích nước do tế bào chất thải ra. Túi được bao quanh bởi màng gọi là Tonoplast như màng trong của tế bào chất. Có nhiều loại không bào tương ứng với các chức năng khác nhau. Ở một số nguyên sinh động vật có không bào co bóp (contractive vacuole) giữ vai trò thải các chất và nước dư ra khỏi tế bào. Nhiều nguyên sinh động vật (protozoa) còn có không bào thực phẩm (food vacuole) chứa các hạt thức ăn CÁC BÀO QUAN CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG (ENERGY TRANSFORMATION) : TI THỂ VÀ LẠP THỂ (CHLOROPLAST).Ti thể có ở tất cả các tế bào Eukaryotae và đặc biệt lục lạp (chloroplast) chỉ có ở thực vật, đều có chức năng biến đổi năng lượng thành dạng hữu ích. Cả hai loại bào quan này đều chứa bên trong một số lớn cấu trúc màng đóng một vai trò quyết định trong chuyển hóa năng lượng. Thứ nhất, điểm tựa cơ học cho sự vận chuyển điện tử để biến đổi năng lượng. Thứ hai, nhiều cấu trúc bên trong chứa các enzym xúc tác các phản ứng khác của tế bào.Ngoài ra cả hai có bộ máy di truyền độc lập riêng, nguồn gốc tiến hóa giống nhau.Ti thể Chất nền (matrix): chất choán khoan bên trong ti thể giữa các màng, gồm hỗn hợp rất đậm đặc của hàng trăm enzyme các enzyme oxy hóa piruvat và acid béo và trong chu trình acid citric. Nó chứa cả nhiều bản sao của DNA và các enzyme khác nhau cần cho sự biểu hiện của các gen ti thể.- Màng trong (Internal membrane) xếp lại thành nhiều nếp nhăn là creta (mào gà), làm tăng tổng diện tích màng đôi rất nhiều. Nó chứa các protein với ba chức năng: (1) Thực hiện các phản ứng oxy hóa trong chuỗi hô hấp. (2) Một phức hợp enzyme có tên ATP synthetase tạo ra ATP trong matrix.(3) Các protein vận chuyển đặc biệt điều hòa sự đi qua của các chất ra ngoài hoặc vào trong chất nền. Vì có thang điện hóa (electrochemical gradient), bộ máy của ATP synthetase được thiết lập xuyên qua màng này do chuỗi hô hấp, nên điều quan trọng là màng không thấm đối với các phần lớn các ion nhỏ.- Màng ngoài (external membrane): Nhờ một protein tạo một kênh quan trọng nên màng ngoài bị thấm bởi các phân tử nhỏ hơn hay bằng 10.000 dalton. Các protein khác bao gồm các enzyme tham gia tổng hợp lipid trong ti thể, và các enzyme chuyển hóa lipid sang dạng tham gia trao đổi chất, và tiếp theo trong matrix.-Khoảng giữa màng chứa nhiều enzyme sử dụng ATP do matrix đưa ra để phosphoryl hóa các nucleotid khác.Ti thể là trung tâm năng lượng tế bào.8. Lục lạp (chloroplast). Các lục lạp cũng có cấu trúc màng. Chúng có một màng ngoài rất dễ thấm, một màng trong rất ít thấm, trong đó chứa nhiều protein vận chuyển đặc biệt và một khoảng giữa màng (internal membrane space) hẹp nằm giữa hai màng. Màng trong bao một vùng không xanh lục được gọi là stroma tương tự như chất nền matrix của ti thể. Stroma chứa các enzyme, các ribosome, RNA và DNA LỤC LẠP (CHLOROPLAST) Cấu trúc của lục lạp Có sự khác nhau quan trọng giữa các ti thể và chloroplast. Màng trong của chloroplast không xếp thành creta và không chứa chuỗi chuyền điện tử. Ngược lại, hệ thống quang hợp hấp thu ánh sáng, chuỗi chuyền điện tử và ATP synthetase tất cả đều chứa trong màng thứ ba tách biệt. Màng này hình thành một tập hợp các túi dẹp hình đĩa các thylakoid (bản mỏng). Các thylacoid xếp chồng lên nhau tạo phức hợp gọi là grana. Chlorophille nằm trên màng thylacoid nên ta thấy các hạt grana màu lục. Có thể coi chloroplast là một ti thể mở rộng trong có các creta biến thành các thylacoid và grana. C. NHÂN TẾ BÀO VÀ THỂ TRONG SUỐT 9. Nhân tế bào. Nhân tế bào chiếm khoảng 10% thể tích của tế bào, nhưng nó chứa hầu như toàn bộ DNA của tế bào (95%) Nhân được giới hạn bởi màng nhân (nuclear membrane) do hai lớp màng xếp đồng tâm. Rải rác trên màng nhân có các lỗ của màng nhân. Các lỗ thông thương giữa bên trong nhân với tế bào chất bên ngoài. Màng nhân trực tiếp nối với lưới nội chất. Nhân tế bào Ghép tế bào chất ở Acetabularia 10. Thể trong suốt (cytosol). a. Cấu tạo: Chiếm gần một nửa khối lượng tế bào, có nhiều nước (đến 85%). Nó chứa đựng một số lớn protein sợi xếp thành bộ khung tế bào, có hàng nghìn enzyme và chứa đầy ribosome. Gần một nửa số enzyme được tổng hợp ở ribosome của thể trong suốt. Do đó nên coi nó là một khối gel có tổ chức rất cao hơn là một dung dịch chứa enzyme.mRNA, tRNA chiếm 10 % RNA của tế bào. b. Chức năng:· Nền môi trường làm nơi thực hiện các phản ứng trao đổi chất của tế bào, là nơi gặp nhau của các chuỗi phản ứng trao đổi chất. Sự biến đổi trạng thái vật lý của thể trong suốt ảnh hưởng đến hoạt động tế bào.· Nơi thực hiện một số quá trình điều hòa hoạt động của các chất.· Nơi chứa các vật liệu dùng cho các phản ứng tổng hợp các phân tử như các glucid, acid amin, các nucleotid.· Nơi dự trữ các chất năng lượng như glucid, lipid, glucogen.D. BỘ SƯỜN CỦA TẾ BÀO (CYTOSKELETON Sợi tế vi và vi quản (microtube). Các vi sợi và vi ống được cấu tạo từ protein. Các sợi actin nhỏ (8 nm) là các phân tử protein được tạo nên do sự polymer hóa trong các điều kiện nồng độ cao của các ion Mg++. Các vi sợi chỉ gồm có actin chỉ đóng vai trò cấu trúc. Chúng tạo nên sườn nội bào (cytoskeleton) giúp duy trì hình dạng tế bào. Tế bào còn có các vi sợi lớn hơn actin, đường kính 10nm . Vi ống là những ống rỗng, dài vài chục micrometre (25nm) từ protein tubulin. 12. Lông (flagella) và roi (cillis) 13. Trung tử (centrioles) và các thể gốc (basal bodies).14. Vách tế bào (cell walls).Trung thể và roiCẤU TRÚC MÀNG TẾ BÀO VÀ SỰ VẬN CHUYỂN QUA MÀNG1. Nền tảng lipid của màng tế bào. a. Phospholipid. b. Tấm phospholipid hai lớp. 2. Cấu trúc của màng sinh chất. 3. Tương tác giữa tế bào với môi trường qua màng tế bào. 4. Sự vận chuyển các phân tử đi ra và vào tế bào. a. Sự thẩm thấu (osmosis) và áp suất thẩm thấu.LIPIDS-amphipatic molecules composed of fatty acids and a polar head groupSaturated fatty acidUnsaturated fatty acidTriacyl glycerol and phospholipidsTriacyl glycerolstorage fatinsulationIn water lipids organize into quaternary structures: micelles, monolayers, bilayers, tubes (hexagonal phase)phase separation5.6 nmMÀNG TẾ BÀOCác polysaccharide khác : Peptidoglycans, chitin, proteoglycansOligosaccharides are linked to proteins and exposed on the cell surface-recognition by proteins from other cells:cell-to-cell signaling Sự khuếch tán có chọn lọc. Bơm Natri-Kali Sự đồng chuyển Na+ và glucose. Sự tiếp nhận thông tin qua màng :3 chiến lược - Sự truyền tín hiệu nội tiết endocrine transmission) tác động xa do tuyến chuyên biệt tiết hormon vào máu tác động đến các tế bào khác nhau trong cơ thể.- Sự truyền cận tiết (paracrine transmission) tác động đến các tế bào kế cận (xung quanh khoảng 1mm) bằng các chất hóa học trung gian cục bộ- Sự truyền qua sinap (synaptic transmission) là điểm tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh.
File đính kèm:
- on_cao_hoc_pham_thanh_ho.ppt