Bài giảng Sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt

Hãy phát hiện lỗi về chữ viết (do ảnh hưởng của phát âm không đúng chuẩn mực) ; chữa lại cho đúng:

Vd1: Không giặc quần áo ở đây.

Vd2: Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

 Vd3:Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi.

 

ppt25 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sử dụng theo các chuẩn mực của tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việtTiết:74I, SỬ DỤNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT 1. Về ngữ âm và chữ viếta. Hãy phát hiện lỗi về chữ viết (do ảnh hưởng của phát âm không đúng chuẩn mực) ; chữa lại cho đúng:Vd1: Không giặc quần áo ở đây.Vd2: Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi. Vd3:Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi. VDTừ saiLỗiTừ đúng1GiặcNói và viết sai phụ âm cuốigiặt2dáoNói và viết sai phụ âm đầuráo3Lẽ, đỗiNói sai thanh điệu (viết sai dấu thanh)lẻ, đổib. Phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo tiếng địa phương so với những từ trong ngôn ngữ toàn dânVd4:- Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê? -À chuyện ấy thì dài lắm.Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờchẳng qua cũng là do cái duyên, cái sốGì thế, cháu ?- Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy.Trời bác nói là giời ().Nhưng mà bác nói là dưng mờ.Bảo bác nói là bẩu. -Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu(Ma Văn Kháng, Heo may gió lộng) Từ địa phương Từ toàn dân Dưng mờ Nhưng màGiờiTrờiBẩuBảoMờMà Kết luận:	 Về ngữ âm và chữ viếtCần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng ViệtCần viết đúng theo quy tắchiện hành về chính tả và chữ viết nói chung.2.Về từ ngữa, Hãy phát hiện và chữa các lỗi về từ ngữ trong các câu sau: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt. Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng. Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần. Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.CâuLỗiCâu đúng 1Từ sai về cấu tạoKhi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang dến phút chót. 2Nhầm từ Hán Việt gần âm, gần nghĩaNhững học sinh trong nhà trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt.3 Kết hợp từSố người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì chúng đã giảm dần. 4Kết hợp từNhững bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã pha chế. b. Lựa chọn câu dùng từ đúng1. Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc.2. Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.3.Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.4. Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.5.Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.* Nhận xét:- Các câu đúng là: 2,3,4. Các câu sai là 1, 5 .- Câu 1 thay từ “yếu điểm” bằng từ “điểm yếu”.- Câu 5 thay từ “linh động” bằng từ “sinh động”Yêu cầu Về từ ngữ:Cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo,với ý nghĩa,với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. 3. Về ngữ pháp a. Ví dụ.Vd 1: Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp ở các câu sau đây: Câu 1: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.Câu 2: Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. CâuLỗiCách sửaCâu đúng 1Nhầm trạng ngữ với chủ ngữ Bỏ từ “qua”- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. 2Câu thiếu thành phần - Thêm chủ ngữ-Thêmvị ngữ- Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ.-Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích đã được biểu hiện trong tác phẩm. Vd 2: Lựa chọn câu đúng:Câu 1: Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.Câu 2: Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.Câu 3: Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.Câu 4: Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà . Câu 1 : sai do không phân định rõ thành phần phụ đầu câu.Sửa bằng cách bỏ từ “có được” đi.Các câu: 2, 3, 4 là những câu đúng.Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hoà thuận và hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời.Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thuỳ mị. Còn về tài thì nàng hơn hẳn Thuý Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.Vd 3: Đoạn văn thiếu sự thống nhất, chặt chẽ:Lỗi: sắp xếp lộn xộn, thiếu lôgic Cách sửa: “ Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ cùng sống chung một mái nhà. Họ đều có những nét đẹp tuyệt vời.Thúy Kiều là một tiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đẹp đoan trang, thùy mị.Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân.Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc”. Về ngữ pháp: Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp.Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. Vd 1: Phân tích và chữa lỗi những từ dùng không hợp phong cách: - Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông: Hoàng hôn ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.- Trong một bài văn nghị luận: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. 4. Về phong cách ngôn ngữ. a. Ví dụ: Nhận xét: Từ “hoàng hôn” chỉ thường dùng trong văn bản nghệ thuật, không thể dùng trong văn bản hành chính. Cần thay bằng từ “buổi chiều”. Cụm từ “hết sức” chỉ dùng trong ngôn ngữ nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không nên dùng trong văn bản nghị luận. Cần thay bằng từ “vô cùng”. Vd 2:Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở đoạn văn: Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm cho mà ăn, bây giờ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù. ( Nam Cao, Chí Phèo )Nhận xét: Trong từ ngữ của Chí Phèo có những từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Cụ thể:- Các từ xưng hô: bẩm , cụ, con.- Thành ngữ : trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có - Các từ khẩu ngữ : sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ănb. Yêu cầuVề phong cách ngôn ngữ: Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ. Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sauVề phong cách ngôn ngữVề ngữ phápVề từ ngữVề ngữ âm và chữ viếtII.Luyện tậpBài 1: Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau:bàn hoàng/ bàng hoàng; chất phác / chất phác; bàn quan /bàng quang; lãng mạn / lãng mạng; hiu trí / hưu trí; uống riệu /uống rượu; trau chuốt/ chau chuốt; lồng làn / nồng nàn; đẹp đẽ/ đẹp đẻ; chặc chẻ / chặt chẽ.Các từ viết đúng sẽ là:bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.Nhận xét:Xin chân thành cảm ơn!

File đính kèm:

  • ppttieng_viet.ppt
Bài giảng liên quan