Bài giảng Tiết 22 - Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân (tiết 3)

I. Đặt vấn đề

II. Nội dung bài học:

 Hôn nhân là gì?

 Những qui định của pháp luật nước ta

 về hôn nhân.

 

ppt17 trang | Chia sẻ: mercy | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 22 - Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân (tiết 3), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Tiết 22 : Bài 12( tiết 2)Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.I. Đặt vấn đềII. Nội dung bài học: Hôn nhân là gì? Những qui định của pháp luật nước ta về hôn nhân.3. Tình hình vi phạm pháp luật về hôn nhân. - Khái niệm hôn nhân.- Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam.- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân và ý nghĩa của các quyền, nghĩa vụ đó.- Trách nhiệm của công dân – học sinh trong vấn đề hôn nhân.II. Nội dung bài học: Nơi em ở có những trường hợp vi phạm qui định của pháp luật về hôn nhân không? vi phạm điều gì và hậu quả của nó??- Do trình độ dân trí thấp.- Do nhận thức chưa đầy đủ các qui định của pháp luật về hôn nhân.- Do bị người khác ép buộc.- Do cố tình vi phạm.- Do hủ tục lạc hậu.....Nguyên nhân:- Nâng cao dân trí.- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân bằng nhiều hình thức.- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng cuộc sống.- Thực hiện các hình phạt theo quy định của pháp luật về hôn nhân.Biện pháp:Bài tập 1:Em đồng ý với những ý kiến nào sau đây? G iải thích vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý?a.Kết hôn khi nam nữ đủ 18 tuổi trở lên.b.Cha mẹ có quyền quyết định hôn nhân của con cái.c. Kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định dựa trên cơ sở tình yêu chân chính.đ.Không nên yêu sớm vì có thể dẫn đến kết hôn sớm.e.Lấy vợ, lấy chồng con nhà giàu mới có hạnh phúc.f.Trong gia đình người chồng là người quyết định mọi việc.Tư liệu tham khảo: - Điều 64 hiến pháp 1992: “ Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng...” - Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000: “... Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn giả tạo, lừa dối để kết hôn, lý hôn giả tạo; cấm yêu sách của cải trong việc cưới hỏi. Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng ...”Tư liệu tham khảo: - Khoản 12 diều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 “ Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha ,mẹ đối với con; ông, bà đối với cháu nội và cháu ngoại” Nhóm 1 Học hết THPT, Lan đang ở nhà chờ xin việc thì gặp và yêu Tuấn, cũng đang không có việc làm. Khi hai người xin cha mẹ cho kết hôn thì hai bên gia đình đều khuyên Lan và tuấn hãy thư thả, bao giờ có việc làm thì hãy xây dựng gia đình, nhưng Lan và Tuấn không đồng ý, cứ thúc ép cha mẹ. Cuối cùng, hai gia đình đành phải chấp thuận cho Lan và Tuấn kêt hôn. Theo em ý kiến của gia đình Lan và tuấn là đúng hay sai? Vì sao? Anh Hùng và chị Nga đã yêu nhau khi còn là sinh viên. Ra trường có viêc làm ổn định và muốn đi đến hôn nhân nhưng gia đình chị Nga không đồng ý vì lí do anh Hùng không cùng tôn giáo.Anh Đức và chị Hoa là con bác, con chú ruột nhưng họ yêu nhau. Gia đình và họ hàng hai bên khuyên can, ngăn cản, nhưng họ vẫn kiên quyết lấy nhau vì họ cho rằng họ có quyền tự do lựa chọn, không ai có quyền ngăn cản.Theo em lí do” Tự do lựa chọn” của anh Đức và chị Hoa có đúng không? Vì sao?- Nếu anh Đức và chị Hoa cứ cố tình lấy nhau thì cuộc hôn nhân của họ có hợp pháp không? Vì sao? Việc làm của gia đình chị Nga là đúng hay sai? Vì sao? Căn cứ vào qui định của pháp luật về hôn nhân, em hãy nêu nhận xét của mình về việc làm của anh Phú?Khi lấy anh Phú, chị Hoà đang là giáo viên tiểu học. Lấy nhau một thời gian thì anh Phú được cử làm phụ trách trạm bơm nước của xã nên không có thời gian chăm lo công việc đồng áng. Anh nghe theo bố mẹ, bắt chị hoà phải bỏ nghề dạy học về làm ruộng. Chị Hoà không đồng ý thì anh Phú li hôn với chị.Nhóm 4Nhóm 3Nhóm 2????Tiết 22 : Bài 12( tiết 2)Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân.I. Đặt vấn đềII. Nội dung bài học: Hôn nhân là gì? Những qui định của pháp luật nước ta về hôn nhân.3. Tình hình vi phạm pháp luật về hôn nhân. III. Bài tập: 1. Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng , tự nguyện, được nhà nước thừa nhận nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh phúc.- Tình yêu chân chính là cơ sở quan trọng của hôn nhân.II. Nội dung bài học: a. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay: - Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. - Hôn nhân giưa công dân việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo và không theo tôn giáo,giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. -Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. 2. Những qui định của pháp luật nước ta về hôn nhân. b.Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân: - Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định và phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cấm kết hôn trong những trường hợp người đang có vợ hoặc đang có chồng,người mất năng lực hành vi dân sự (bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình),giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời,giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ,mẹ kế với con riêng của chồng, giữa những người cùng giới tính. -Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.Vợ, chồng phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm và nghề nghiệp của nhau.* Hướng dẫn học bài về nhà: - Học thuộc nội dung bài học SGK Tr 41,42. - Làm bài tập trong vở bài tập. - Tìm hiểu trước bài 13: “ Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế” 	+ Đọc và trả lời trong phần đặt vắn đề.	+ Đọc nội dung bài học

File đính kèm:

  • pptGDCD 9(4).ppt