Bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh 10 - Bài 3: Hệ Thống Chính Trị Và Phương Thức Lãnh Đạo Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Đối Với Hệ Thống Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay

Câu hỏi 1: Hệ thống chính trị là gì? Hệ thống chính trị ở việt nam bao gồm những tổ chức nào?

Trả lời:

Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.

Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức, nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, củng cố, duy trì, phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.

Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, nhà nước nhằm thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Do đó, hệ thống chính trị mang bản chất giai cấp. Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.

Hệ thống chính trị hiện nay của nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh VIệt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp khác được thành lập, hoạt động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và bảo đảm đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

 

docx6 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh 10 - Bài 3: Hệ Thống Chính Trị Và Phương Thức Lãnh Đạo Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Đối Với Hệ Thống Chính Trị Ở Nước Ta Hiện Nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
bộ hệ thống.
Tính thống nhất của hệ thống chính trị nước ta được xác định bởi các yếu tố: 
+ Sự lãnh đạo thống nhất của một đảng duy nhất cầm quyền - Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Sự thống nhất về mục tiêu chính trị trong hệ thống chính trị: Xây dựng xã hội Việt Nam với nội dung: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Sự thống nhất và nguyên tắc hoạt động là tập trung dân chủ.
+ Sự thống nhất của hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương.
Ba là, gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân:
Đây là đặc điểm có tính nguyên tắc của hệ thống chính trị của Việt Nam. Đặc điểm này khẳng định hệ thống chính trị Việt Nam không chỉ gắn với chính trị, quyền lực chính trị mà còn gắn với xã hội. Hệ thống chính trị không đứng trên xã hội, tách khỏi xã hội. Cầu nối quan trọng giữa hệ thống chính trị với xã hội chính là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Điều đó được thể hiện bởi các yếu tố sau:
+ Đây là quy luật tồn tại của Đảng, là nguyên tắc tổ chức hoạt động của đảng cầm quyền.
+ Nhà nước là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội là hình thức tập hợp, tổ chức của các tầng lớp nhân dân.
+ Hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính là phương thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc của hệ thống chính trị:
Đặc điểm nổi bật của hệ thống chính trị Việt Nam là hệ thống chính trị đại diện cho nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp nhân dân. Các giai cấp, các tầng lớp nhân dân được đại diện bởi tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị đều thừa nhận vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Do vậy, hệ thống chính trị nước ta mang bản chất giai cấp công nhân và tính dân tộc sâu sắc.
Lịch sử nền chính trị Việt Nam là cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền và bắt đầu từ mục tiêu giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Các giai cấp, dân tộc đoàn kết trong đấu tranh giành và bảo vệ nên độc lập dân tộc, hợp tác để cùng phát triển. Sự tồn thại của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là thành viên quan trọng của hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng tăng cường sự kết hợp giữa giai cấp và dân tộc.
Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc được thể hiện trong bản chất của từng tổ chức thuộc hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phóng của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã gắn kết vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu hỏi 3: Mục tiêu, quan điểm và chủ trương giải pháp xây dựng hệ thống chính trị trong giai đoạn hiện nay là gì?
Trả lời:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã xác định mục tiêu, quan điểm, giải pháp xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua, nêu rõ hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng, cụ thể là:
Mục tiêu và quan điểm:
Mục tiêu: dân chủ là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu chủ yêu của toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị của nước ta, nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan điểm xây dựng hệ thống chính trị:
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị 
Về tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới về tư duy chính trị thể hiện trong việc hoạch định đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có sự đổi mới khác. Trong những năm đầu, Đảng tập trung cho việc thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế- xã hội; tạo sự ổn định và giữ vững chính trị, củng cố niềm tin trong nhân dân, tạo thuận lợi cho các tổ chức khác, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Quá trình phát triển của sự nghiệp đổi mới đã khẳng định sự kết hợp nhuần nhuyễn và bước đi đúng đắn đó. Đến Đại hội X, Đảng đã xác định đổi mới toàn diện, bao gồm đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị theo những nguyên tắc xác định.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Đó là quá trình làm cho hệ thống chính trị năng động, có hiệu quả hơn, phù hợp với đổi mới toàn diện, đặc biệt là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với kinh tế tri thức, chủ động tích cực hội nhập quốc tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức, cách làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị, với nhau và với xã hội, tạo sự vận động cùng chiều, thúc đẩy sự phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Chủ trương, giải pháp xây dựng hệ thống chính trị:
Một là, xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phóng của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.
“Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật”. Điều đó là cơ sở của sự gắn bó giữa xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị. Để đảm bảo vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ, trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ, kỷ luật trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và hành động chia rẽ, bè phái.
Hai là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Tất cả quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa hai giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành luật, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhân dân; có cơ chế biện pháp kiểm soát, ngăn chăn, trừng phạt tệ quan liêu, tham những, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân; giữ vững kỷ cương xã hội; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm đến lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. 
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
Ba là, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
Các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đại diện và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; chăm lo lợi ích cho các hội viên, đoàn viên, xây dựng xã hội lành mạnh, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các nhân tố tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động giữa các thành viên.
Các đoàn thể nhân dân tùy theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã được xác định, giáo dục, vận động các đoàn viên, hội viên chấp hành chính sách, pháp luật, chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, hội viên, giúp họ nâng cao trình độ về mọi mặt, xây dựng cược sống mới, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Đảng Cộng sản Việt nam tôn trọng tính tự chủ, sáng tạo và ủng hộ mọi hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội; lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các thành viên.
Câu hỏi 4: Đoàn viên, thanh niên Quân đội phải làm gì để tham gia xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Trả lời:
Để tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở các cấp vững mạnh, mỗi đoàn viên, thanh niên quân đội cần phải
Thường xuyên nắm vững và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của người đoàn viên, thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh theo quy định của Điều lệ Đoàn.
Tích cực, tự giác tham gia các mặt công tác đoàn và phong trào thanh niên, gắn sát với chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đoàn tại cơ quan, đơn vị.
Tích cực tham gia đóng góp ý kiến và các hoạt động góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng đơn vị và hội đồng quân nhân vững mạnh toàn diện; tự giác phấn đấu, tu dưỡng rèn luyện thể hiện rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của người đoàn viên, thanh niên ưu tú để sớm được tổ chức phát hiện, giới thiệu, bồi dưỡng và kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tích cực tham gia công tác dân vận; các hoạt động giao lưu, kết nghĩa với đoàn viên thanh niên địa phương nơi đóng quân, góp phần xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở địa phương vững mạnh.

File đính kèm:

  • docxBài 3.docx
Bài giảng liên quan