Bài giảng Việt Nam với truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc

- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về truyền thống

đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hiểu được giá trị

truyền thống của ông cha ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

 

 

 - Xây dựng ý thức trách nhiệm trong việc tham gia giữ gìn

truyền thống của dân tộc, ý thức trân trọng và bảo vệ

truyền thống dân tộc, truyền thống quê hương đất nước.

 

ppt38 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 3230 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Việt Nam với truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Tp. hcm - 2011 KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHềNG Việt Nam với truyền thống đỏnh giặc giữ nước Của dõn tộc Mục đích, yêu cầu - Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hiểu được giá trị truyền thống của ông cha ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước. - Xây dựng ý thức trách nhiệm trong việc tham gia giữ gìn truyền thống của dân tộc, ý thức trân trọng và bảo vệ truyền thống dân tộc, truyền thống quê hương đất nước. Nội dung I. lịch sử đánh giặc Giữ nước Của Dân tộc Việt nam II. Truyền thống vẻ vang Của dân tộc ta Trong sự nghiệp đánh giặc Giữ nước Kết luận I. lịch sử đánh giặc Giữ nước Của Dân tộc Việt nam 1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên 2. Cuộc đấu tranh giành độc lập Từ thế kỷ I đến thế kỷ X. 3. Các cuộc chiến tranh giữ nước Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX 4. Cuộc đấu tranh GPDT lật đổ chế độ thực dân nửa PK thế kỷ XIX đến 1945 5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945 - 1954 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975 1. Những Cuộc Chiến tranh Giữ nước đầu tiên - Cuộc kháng chiến chống quân Tần (214 Tr. CN). Tần Thủy Hoàng 1. Những Cuộc Chiến tranh Giữ nước đầu tiên - Cuộc kháng chiến của nhân dân Âu Lạc chống quân xâm lược Triệu Đà (Từ 184 - 179 Tr. CN). Triệu Đà 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 240). 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248). 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542). - Cuộc khởi nghĩa Triệu Quang Phục (năm 548). 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722). 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng (Bố Cái Đại Vương - năm 766). 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905). 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc chiến tranh chống quân Nam Hán xâm lược lần I (930 - 931). 2. Cuộc đấu tranh Giành độc lập Từ Thế Kỷ I đến Thế Kỷ X. - Cuộc chiến tranh chống quân Nam Hán xâm lược lần II năm (938) 3. Các cuộc chiến Tranh Giữ nước Từ Thế Kỷ X đến Thế Kỷ XIX - Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần I (981). 3. Các cuộc chiến Tranh Giữ nước Từ Thế Kỷ X đến Thế Kỷ XIX - Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần II (1075 - 1077). Lý Thường Kiệt đánh Ung Châu (12/1075) 3. Các cuộc chiến Tranh Giữ nước Từ Thế Kỷ X đến Thế Kỷ XIX - Cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên Mông (1258 - 1288). Trận Nhật Duật - Hàm Tử 3. Các cuộc chiến Tranh Giữ nước Từ Thế Kỷ X đến Thế Kỷ XIX - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (đầu thế kỷ XV). Lê Lai Lê Lợi 3. Các cuộc chiến Tranh Giữ nước Từ Thế Kỷ X đến Thế Kỷ XIX - Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (1785). 3. Các cuộc chiến Tranh Giữ nước Từ Thế Kỷ X đến Thế Kỷ XIX - Cuộc kháng chiến chống quân lược Mãn Thanh (1789). 4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ chế độ Thực dân nửa Phong kiến TK XIX đến 1945 - Tháng 9/1858 thực dân Pháp nổ súng tiến công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. 4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ chế độ Thực dân nửa Phong kiến TK XIX đến 1945 - Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa do Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám… lãnh đạo. Trương Công Định Nguyễn Trung Trực Đinh Công Tráng Nữ nghĩa quân của Đinh Công Tráng bị bắt 4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ chế độ Thực dân nửa Phong kiến TK XIX đến 1945 Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Lãnh đạo cách mạng nước ta trải qua các cao trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh 1930 - 1931, Dân chủ 1936 - 1939, Phản đế 1939 - 1945. Đỉnh cao là thắng lợi rực rỡ của CMT8 1945, lập ra nhà nước VNDCCH, nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam á. Hội nghị Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Xô Viết - Nghệ Tĩnh 1930 - 1931 4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lật đổ chế độ Thực dân nửa Phong kiến TK XIX đến 1945 5. Cuộc kháng chiến chống Thực Dân Pháp xâm lược 1945 - 1954 23/9/1945 được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi “Toàn quốc kháng chiến”. Cảm tử thủ đô Đánh xe tăng địch 5. Cuộc kháng chiến chống Thực Dân Pháp xâm lược 1945 - 1954 Từ 1947 - 1954, quân dân ta đã lập được nhiều chiến công. Tiêu biểu là Việt Bắc - Thu Đông (1947), Biên Giới (1950), Tây Bắc (1952), Đông Xuân (1953 - 1954). ĐBP(1954), miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng. 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975 Từ 1959 - 1960, phong trào Đồng Khởi ở miền Nam bùng nổ và lan rộng. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được thành lập. Đội quân tóc dài 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975 Từ 1961-1965, quân và dân ta đã đánh bại (Chiến tranh đặc biệt) của Mĩ. Từ 1965- 1968, Mĩ tiến hành (Chiến tranh cục bộ). Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 làm phá sản Chiến lược (Chiến tranh cục bộ), buộc Mĩ phải đàm phán với ta ở Hội nghị Pari (Pháp). 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975 - Năm 1972, đánh bại cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng. Buộc Mĩ phải ký hiệp định Giơnevơ. 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975 - Đại thắng màu xuân năm 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết thúc vẻ vang cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Từ 1975 đến nay, tiếp tục phát huy truyền thống trong đấu tranh Cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN Biên giới Tây Nam Biên giới phía Băc 3. Truyền thống Cả nước Chung sức đánh giặc, Toàn dân đánh giặc, đánh giặc Toàn diện II. Truyền thống vẻ vang Của dân tộc ta Trong sự nghiệp đánh giặc Giữ nước 1. Truyền thống Dựng nước đi đôi Với giữ nước 2. truyền thống Lấy nhỏ Chống lớn, Lấy ít địch nhiều 4. Truyền thống đánh giặc Bằng trí thông minh, Sáng tạo, Bằng Nghệ thuật Quân sự độc đáo 5. truyền thống đoàn kết quốc tế 6. Truyền thống Một lòng Theo đảng, Tin tưởng Vào Sự Lãnh Đạo Của đảng, Vào thắng lợi Của cách mạng Việt nam 1. Truyền thống Dựng nước đi đôi Với giữ nước - Do ở vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú nên nước ta trở thành mục tiêu xâm lược của nhiều nước lớn trong khu vực và trên thế giới. - Từ cuối TK III Tr. CN đến nay, dân tộc ta đã tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, cùng với hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc Nhân dân ta thời nào cũng vậy, luôn nêu cao cảnh giác, chuẩn bị lực lượng để đề phòng giặc ngay từ thời bình; trong chiến tranh, vừa chiến đấu, vừa sản xuất, xây dựng đất nước và sẵn sàng đối phó với âm mưu của kẻ thù. Vì vậy, đánh giặc, giữ nước là nhiệm vụ thường xuyên, cấp thiết và luôn gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước 2. truyền thống Lấy nhỏ Chống lớn, Lấy ít địch nhiều - Trong lịch sử, những cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta đều diễn ra trong điều kiện so sánh lực lượng chênh lệch. Kẻ thù thường là những nước lớn, có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta nhiều lần. - Vì thế lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc trở thành truyền thống trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc 3. Truyền thống cả nước chung sức,toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện - Để chiến thắng giặc ngoại xâm có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta nhiều lần, nhân dân Việt Nam phải đoàn kết cả dân tộc, đoàn kết toàn dân tạo thành nguồn sức mạnh to lớn của cả dân tộc, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. - Với tinh thần “Thà hi sinh tất cả Chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã sớm trở thành tư tưởng và tình cảm lớn nhất, lẽ sống thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam 4. Truyền thống đánh giặc Bằng trí thông minh, Sáng tạo, Bằng Nghệ thuật Quân sự độc đáo Mưu trí, sáng tạo thể hiện trong kho tàng kinh nghiệm phong phú của cuộc đấu tranh giữ nước, trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc ta. Chúng ta biết lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, tự tạo vũ khí, cướp súng giặc để giết giặc, phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay, biết kết hợp nhiều cách đánh thích hợp. Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc. 5. truyền thống đoàn kết quốc tế - Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kết giữa các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn. - Đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung đã trở thành truyền thống, là một nhân tố thành công trong sự nghiệp đánh giặc, giữ nước cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 6. Truyền thống Một lòng Theo đảng, Tin tưởng Vào Sự Lãnh Đạo Của đảng, Vào thắng lợi Của cách mạng Việt nam - ĐCSVN từ khi ra đời đến nay, đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên lật đổ ách thống trị của TDP, tiến hành CMT8 thành công; đánh thắng hai cuộc chiến tranh xâm lược của TDP và ĐQM, giành ĐLDT, thống nhất toàn quốc và đưa cả nước tiến lên CNXH. Trong giai đoạn mới của cách mạng, để giữ vững ĐLDT và CNXH, xây dựng đất nước giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, ổn định về chính trị, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mọi vấn đề của xã hội. Thực tế cho thấy dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, đất nước ta đã từng bước vượt qua khó khăn, thử thách, vững bước đi lên con đường CNH, HĐH, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 

File đính kèm:

  • pptbai 1 truyen thong yeu nuoc.ppt
Bài giảng liên quan