Bài học 1: Bàn cờ và quân cờ. Ván cờ. Mục đích của ván cờ

Cờ Vua - là trò chơi giữa hai người - gọi nhau là “đấu thủ”, “đối thủ” hay “đối phương” - bằng cách luân phiên thực hiện các nước đi tuân theo những điều luật quy định trước.

 Bàn cờ Vua hình vuông, bao gồm 64 ô cờ tô màu sáng, tối xen kẽ. Các ô cờ màu sáng, theo quy ước, gọi là ô trắng. Còn các ô cờ màu tối - là ô đen.

 

doc5 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài học 1: Bàn cờ và quân cờ. Ván cờ. Mục đích của ván cờ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Bài học1
Bàn cờ và quân cờ. Ván cờ. 
Mục đích của ván cờ.
	Cờ Vua - là trò chơi giữa hai người - gọi nhau là “đấu thủ”, “đối thủ” hay “đối phương” - bằng cách luân phiên thực hiện các nước đi tuân theo những điều luật quy định trước.
	Bàn cờ Vua hình vuông, bao gồm 64 ô cờ tô màu sáng, tối xen kẽ. Các ô cờ màu sáng, theo quy ước, gọi là ô trắng. Còn các ô cờ màu tối - là ô đen.
	Bàn cờ có 8 hàng ngang, được “đặt tên” lần lượt bằng các số từ 1 đến 8, và 8 cột dọc - bằng các chữ cái La-tinh “a”, “b”, “c”, “d”, “e”, “f”, “g”, “h” (1).
 (1)
 a b c d e f g h
	Như vậy, vì mỗi ô cờ đồng thời nằm trên một cột dọc và một hàng ngang, nên khi ghép “chữ” của cột dọc với “số” của hàng ngang, ta sẽ có tên của ô cờ. Ví dụ: ô “a4”, ô “c6”, ô “g2”, v…v (2).
 (2)
 a b c d e f g h
	Ngoài ra, bàn cờ còn có các đường chéo, gồm các ô cờ cùng màu nối liền góc với nhau. Ta gọi tên của mỗi đường chéo bằng cách ghép tên ô cờ đầu và ô cờ cuối. Ví dụ: đường chéo “a1-h8”, “e1-a5”, v…v (1).
	Mỗi đấu thủ - trước khi ván cờ bắt đầu - có 16 quân cờ cùng màu trắng hoặc đen, gọi là quân Trắng và quân Đen, gồm 1 Vua, 1 Hậu, 2 Xe, 2 Tượng, 2 Mã và 8 Tốt.
	Vua	K	M	V
	Hậu	Q	W	H
	Xe	R	T	X
	Tượng	L	V	T
Mã	N	â	M
Tốt	P	Z	_
	Trước khi ván cờ bắt đầu, hai đấu thủ sắp xếp các quân cờ vào bàn cờ như hình (3). Cần đặc biệt lưu ý: bàn cờ phải được đặt giữa hai đấu thủ, sao cho, ô cờ góc bên tay trái của mỗi đấu thủ (“a1” và “h8”) luôn luôn là ô màu đen. Ngoài ra - để ghi chép ván cờ chính xác - nên sắp xếp các quân Trắng vào hàng ngang 1 và 2, còn các quân Đen - vào hàng ngang 7 và 8.
 (3) 
	 a b c d e f g h
	 cánh Hậu	cánh Vua
	Luật cờ Vua quy định: Trắng luôn luôn đi trước.
	Người chiến thắng sẽ là đấu thủ “bắt làm tù binh”, hay “chiếu hết” (còn gọi là “mat”) Vua đối phương trước. Ván cờ còn có thể kết thúc thắng lợi khi đối phương xin thua (hay “đầu hàng”) hoặc “rụng cờ” (hết thời gian cho phép). Nếu không, ván cờ sẽ kết thúc hoà.
Cách đi các quân cờ
R 	Xe	T
	Xe di chuyển (và ăn quân đối phương) theo các hàng ngang và cột dọc (tức là theo đường thẳng) về các hướng và với số lượng các ô tuỳ ý trong giới hạn cho phép.
 (4)	
 a b c d e f g h
	Trên hình (4), Xe Trắng có thể di chuyển tới một trong 9 ô trống (đánh dấu chấm): “a6”, “c6”, “d6”, “e6”, “b3”, “b4”, “b5”, “b7”, “b8”. Ngoài ra, Xe Trắng còn có thể “ăn” Xe Đen ở “f6” bằng cách bỏ quân Xe này ra khỏi bàn cờ và “thế chân” vào đó. 
	Tuy nhiên, Xe Trắng “b6” không được quyền ăn Tượng Trắng “b2” - do cùng bên, cũng như không được phép di chuyển tới các ô trống “b1”, “g6” và “h6” - do bị các quân khác cản đường.
	Xe Đen “f6” có khả năng - hoặc di chuyển tới một trong 7 ô trống (“c6”, “d6”, “e6”, “g6”, “h6”, “f7”, “f8”), hoặc ăn Xe Trắng ở “b6”, hoặc ăn Tượng Trắng ở “f5”, nhưng không được phép “nhảy qua đầu” các quân khác tới các ô “a6”, “f1”, “f2”, “f3” và “f4”.
L	Tượng	V
	Tượng di chuyển (và ăn quân đối phương) theo các đường chéo về các hướng và với số lượng các ô tuỳ ý trong giới hạn cho phép.
	Khi bắt đầu ván cờ, mỗi đấu thủ có 2 quân Tượng: một luôn luôn di chuyển dọc theo các ô trắng (gọi là Tượng ô trắng), còn Tượng kia - dọc theo các ô đen (Tượng ô đen).
	Trên hình (4), Tượng Trắng ô đen “b2” có thể - hoặc di chuyển tới một trong 6 ô trống (đánh dấu nhân), hoặc ăn Xe Đen ở “f6”. Song quân Tượng này không có quyền “nhảy” tới “g7” hay ăn “h8”.
	Tượng Trắng ô trắng “f5” có nhiều khả năng lựa chọn hơn vì có thể di chuyển tới 11ô khác nhau, trong khi Tượng Đen “h8” của đối phương lại “yếu”: nó chỉ có thể di chuyển tới duy nhất ô “g7” mà thôi.
Q	Hậu	W	
	Hậu là quân mạnh nhất trên bàn cờ - nhờ khả năng di chuyển (và ăn quân đối phương) theo các đường thẳng (như Xe) và theo các đường chéo (như Tượng) về các hướng và với số lượng các ô tuỳ ý trong giới hạn cho phép.
 (5)
a b c d e f g h
	Trên hình (5), Hậu Trắng, hoặc có thể di chuyển tới một trong 22 ô trống (đánh dấu chấm), hoặc ăn Xe Đen “b7”, hoặc ăn Tượng Đen “e8”. Còn Hậu Đen “a8” - do đứng ở góc bàn cờ - nên chỉ có thể nhảy tới một trong 10 ô (đánh dấu nhân) thôi.
K	Vua	M
	Vua di chuyển (và ăn quân đối phương) theo tất cả các hướng (hàng ngang, cột dọc hay đường chéo) nhưng chỉ một ô kề bên.
	Vua là quân quan trọng nhất trên bàn cờ - nên là “nhân vật” duy nhất không thể bị “ăn” hay “nhấc” ra khỏi bàn cờ. Tuy thế, Vua không có quyền di chuyển tới các ô đang bị các quân (kể cả Vua) của đối phương “kiểm soát”, cũng như không có quyền ăn quân có “bảo vệ” của đối phương.
 (6)
 a b c d e f g h
	Trên hình (6), Vua Trắng có thể di chuyển tới một trong 6 ô (đánh dấu chấm).	Vua Trắng không được phép nhảy vào các ô “e4” (thuộc quyền kiểm soát của Vua Đen), cũng như “e2” (đang bị Tượng Đen “c4” tấn công). Còn Vua Đen chỉ có thể di chuyển tới hai ô “c6” và “d4”, bởi lẽ hai ô “c5” và “e5” đang bị Tượng Trắng kiểm soát, ô “e4” “vướng” Vua và ô “e6” - thuộc tầm kiểm soát của Xe. Cũng không thể ăn Tượng Trắng “d6” được vì Xe đối phương ở “h6” đang bảo vệ. 
N	Mã	S
	Mã là quân cờ có lối di chuyển (và ăn quân của đối phương) rất đặc biệt - theo đường chéo của hình chữ nhật gồm 3x2=6 hoặc 2x3=6 ô, từ một góc - nơi Mã đang đứng - sang góc đối diện - theo tất cả các hướng có thể (7).
	Còn có thể định nghĩa cách đi của Mã theo cách khác: Mã di chuyển (và ăn quân của đối phương) theo hình chữ L in! (7).
	Mỗi nước đi, Mã thay đổi màu ô cờ, chẳng hạn Mã đang đứng ở một ô đen, thì ô Mã có thể nhảy tới chắc chắn phải là ô trắng và ngược lại.
 (7)
 a b c d e f g h
	Ngoài ra, Mã là quân cờ duy nhất trên bàn cờ được phép nhảy qua đầu các quân khác - không phụ thuộc vào các quân cùng bên hay của đối phương.
	Trên hình (7), Mã Trắng “g1” dù bị các quân “bao bọc” - vẫn có thể nhảy tới các ô cờ trống đánh dấu nhân (“e2”, “f3”, “h3”). Còn Mã Đen “f6” có quyền lựa chọn: hoặc nhảy tới một trong 6 ô trống (“d7”, “e4”, “e8”, “g4”, “g8”, “h5”), hoặc ăn Hậu Trắng “d5”.
Bài tập thực hành
	Người chơi cờ cần thiết phải “biết” bàn cờ một cách thuần thục - thậm chí khi không cần nhìn!. Kinh nghiệm cho thấy Bạn trẻ nào đạt được điều này ngay từ những bài học đầu tiên - thường sẽ dễ dàng nắm bắt nhiều kiến thức phức tạp sau này. Ngoài ra, khả năng nhanh chóng “tìm” ngay ra ô cờ - cho dù nhìn từ phía bên Trắng, hay phía bên Đen - cũng rất quan trọng. Định hướng trên bàn cờ yếu - có thể ví như làm toán, nhưng lại không thuộc Bản cửu chương vậy. Cho nên ngay từ buổi đầu, các Bạn nên thường xuyên luyện tập trí nhớ của mình về kiến thức các ô cờ trên bàn cờ.
 	Nào, chúng ta hãy cùng giải những bài tập dưới đây.
	Bài 1: Không nhìn bàn cờ, hãy viết tên lần lượt tất cả các ô cờ tạo nên các đường chéo:
	*	a1 - h8	: a1 , b2 , c3 , d4 , e5 , f6 , g7 , h8.
	*	h1 - a8	: _________________________________
	*	e1 - h4	: _________________________________
	*	f1 - a6	: _________________________________
	Bài 2: Không nhìn bàn cờ, hãy:
	* Viết tên hai đường chéo cắt nhau tại ô “c4”	: ___________ và
	 ___________
	* Viết tên của tất cả các ô cờ tạo nên hai đường chéo trên:
	___________________________________________ và
	___________________________________________
	Bài 3: Không nhìn bàn cờ, hãy viết màu của các ô cờ sau:
	*	a1	: ___đen____ 	*	a8 	: __________	*	h1	: _________
	*	h8	: __________	*	e1	: __________	*	e8	: _________
	*	d1	: __________	*	d8	: __________	*	e4	: _________
	*	b5	: __________	*	g2	: __________	*	h7	: _________
	Bài 4: Không nhìn bàn cờ, hãy viết tên ô cờ nơi:
	* 	Cột đứng “e” cắt đường chéo “h3 - c8”	: __ô e6___
	*	Hàng ngang 5 cắt đường chéo “b1- h7”	: __________
	*	Cột đứng “g” cắt đường chéo “h1 - a8”	: __________
 *	Đường chéo “a1 - h8” cắt đường chéo “e1 - a5”	: __________	

File đính kèm:

  • docbai 1.doc
Bài giảng liên quan