Bài thuyết trình Địa lý tự nhiên Việt Nam 2

Phía Tây giáp biên giới Việt- Lào, phía Đông giáp các đồng bằng duyên hải lấy theo đường độ cao 100m

Đây là một miền núi cổ, nằm giữa địa khối Pu Hoạt ở phía Bắc và khối Kon Tum ở phía Nam.

 

ppt41 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 2297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Địa lý tự nhiên Việt Nam 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Địa lý tự nhiên Việt Nam 2Giáo viên hướng dẫn : TS Đậu Thị HoàNhóm SV thực hiện : Tổ 2Bắc Trường SơnKHÁI QUÁT CHUNGBắc Trường Sơn kéo dài từ thung lũng sông Cả đến đèo Hải Vân.Phía Tây giáp biên giới Việt- Lào, phía Đông giáp các đồng bằng duyên hải lấy theo đường độ cao 100mĐây là một miền núi cổ, nằm giữa địa khối Pu Hoạt ở phía Bắc và khối Kon Tum ở phía Nam.1. ĐỊA CHẤT	Trong suốt cổ sinh, Bắc Trường Sơn là địa máng bị sụt lún mạnh cùng với khu Tây Bắc thành tạo tầng trầm tích với bề dày đạt tới 12.000 m. Vào giữa Cacbon - Pecmi, cũng như nhiều cũng như nhiều vùng trũng miền Bắc Việt Nam, Bắc Trường Sơn bị biển phủ nông, chế độ kiến tạo bình ổn, ít phân dị, thành tạo tầng đá vôi dày 600- 800 m.Vào chu kỳ kiến tạo Hecxini (cuối P- đầu T) đã kết thúc chế độ địa máng ở khu vực này. Các nếp uốn song song và so le, kèm theo hoạt động macma, xâm nhập granit đã tạo nên Bắc Trường Sơn ổn định và vững chắc không bị biến đổi bởi các chu kỳ kiến tạo sau. Bắc Trường Sơn cũng bị quá trình bán bình nguyên hóa Palêôgen, địa hình bị san bằng và hạ thấp đáng kể. Hoạt động tân kiến tạo làm cho khu này được nâng lên dạng vồng, biên độ nâng khoảng 600-900 m. Hiện tượng nghịch đoạn tầng đá tạo nên tích chất bất đối xứng của hai sườn: sườn Đông dốc mạnh ra biển, sườn Tây thoải dần từng bậc xuống thung lũng Mêcông. Nền địa chất rất phức tạp. Thành phần nham thạch gồm chủ yếu là đá tinh thạch cổ kết tinh, đá macma xâm nhập granit, phun trào riôlit, đá trầm tích, đá cát kết, phiến thạch sét, đá vôi,cát kết.Đá vôiĐá phiến sét2. ĐỊA HÌNHDo ảnh hưởng của Tân kiến tạo không mạnh lắm, nên Bắc Trường Sơn (BTS) chủ yếu là miền núi thấp. Độ cao trung bình từ 650- 750m, núi cao trên 1000m chiếm 10%.Địa hình cao ở hai đầu, thấp ở giữa.Sườn Đông BTS dốc mạnh xuống biển, địa hình bị cắt xẻ sâu.Từ B- N có 3 đơn vị địa mạo:Từ hữu ngạn sông Cả đến đèo Mụ Giạ, đây là vùng núi trung bình, uốn nếp dạng khối làm thành một dải hẹp chạy dọc biên giới Việt Lào.Từ Mụ Giạ đến Lao Bảo là khu vực thấp nhất của BTS. Đây là vùng đá vôi khô khan, hiểm trở, nhiều hang động ở phần ngoài.Hang động đá vôi(Phong Nha- Kẻ Bàng)Từ Lao Bảo đến Hải Vân là vùng núi Tây Thừa Thiên, địa hình lại cao lên trên 1000m, có mưa nhiều, xâm thực sâu dữ dội, thung lũng hẹp, sâu, chảy ngoằn ngoèo.Dãy Bạch Mã (1444m)3. Khí hậuKhí hậu BTS mang tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi phía Bắc và vùng núi phía Nam.Về mùa đôngChịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB nhưng đã yếu đi và biến tính mạnhGió mùa ĐB ảnh hưởng mạnh ở sườn phía Đông, hiếm khi qua phía tây, gió thường bị hút qua các đèo thấpVào mùa hèChịu ảnh hưởng mạnh của gió phơn TN, nhiệt độ cao, thường 37- 38oC, độ ẩm không khí chỉ 50%Xen kẽ với gió phơn TN là gió Tín phong ĐN, hoặc khối khí xích đạo nên cũng gây mưaLượng mưaBTS có lượng mưa lớn, trung bình lớn hơn 2000mm/năm, có sự chênh lệch giữa sườn đón gió và sườn khuất gió.Do ảnh hưởng của gió phơn TN nên mùa mưa chậm dần vào thu đôngHai sườn BTS có mùa mưa trái ngược nhau.4. THỦY VĂNBTS là khu vực có mạng lưới sông dày đặc, nhiều nước.Các sông ở đây có đặc điểm ngắn, dốc, nhiều ghềnh thác.Mật độ trung bình 1,1km/km2, có nơi 2,4 km/km2.Môđun dòng chảy lớn trung bình 35 đến 50 l/s/km2, riêng Rào Cái đạt 79 l/s/km2.Chế độ nước phân hoá theo mùa rõ rệt: mùa lũ phía bắc Hà Tĩnh từ tháng 7 đến 10, phía nam Hà Tĩnh trở vào từ tháng 8-11, lũ cực đại vào tháng 9-10, có lũ tiểu mãn vào tháng 5. Mùa lũ lượng nước chiếm từ 45 đến 90% tổng lượng nước năm, môđun dòng chảy lớn 1000-2500 l/s/km2.Đặc điểm lũ lên nhanh và rút nhanh, thường chỉ kéo dài 1 đến 2 ngày. Lũ phần nhiều là do mưa, bão.Lũ lụt ở Nghệ AnSông Cả vào mùa lũCác sông chính: 	Các phụ lưu thuộc hữu ngạn sông Cả như Nậm Mô, Ngàn Sâu. Sông Gianh, sông Nhật Lệ, sông Bến Hải, sông Thạch Hãn, sông Hương.Sông GianhSông Thạch HãnSông Hương5. THỔ NHƯỠNGDo địa hình và chế độ nhiệt cao nên quá trình feralit ở khu vực này diễn ra mạnh hơn các khu phía Bắc, đất nhiệt đới lên cao hơn các khu khác 200-300m. Các loại đất chính:Đất feralit có mùn trên núi, phát triển trên đá granit,tinh thạch cổ, ở độ cao 700-800->1700m. Phân bố ở miền núi dọc biên giới Hoành Sơn,Bạch MãĐất feralit đỏ vàng trên đá phiến và đá kết, phát triển tới 700-800m, do đặc điểm địa hình ít thuận lợi cho quá trình đá ong hoá, chỉ có vùng rìa hoặc chân núi quá trình này mới phát triểnĐất feralit đỏ vàngĐá ongĐất đỏ nâu trên đá bazan, phân bố ở Bắc Trung Bộ từ Vĩnh Linh đến Lao Bảo, đất tốt.Đất mùn alit chiếm một diện tích nhỏ ở các đỉnh Pu Xai Lai Leng_Rào Cỏ, quá trình alít hoá mạnh, mùn thô, đất mỏng, xương xẩu, chua, đất ẩmĐất dốc tụ phát triển ở các thung lũng, đất thô pha cát,cuội sỏi, diện tích ítĐất phát triển trên đá vôi ở vùng núi phía tây Quảng Bình6. SINH VẬTDo mưa nhiều, nhiệt độ cao nên rừng phát triển tốt, rừng nguyên sinh khu vực này có năng suất lớn nhất và có nhiều loại gỗ quýCây trầm hươngSự giao thoa về thành phần loài phương Băc xuống, phương Nam lên và từ phía Tây sang làm cho thành phần loài phong phú có nhiều loài đặc hữu+ Loài đặc hữu vẫn là họ Dầu như: Táu, Huỳnh + Thực vật phía Tây điển hình là: Săng lẻ+ Thực vật phương Bắc thường gặp là dẻ rụng lá, họ Thích, họ Chè, Mộc LanSăng lẻMộc lanSồiRừng còn nhiều hơn các khu phía BắcCó nhiều khu vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên được thành lập để bảo tồn cảnh quan nguyên sinh với đa dạng sinh học của vùng.Các vườn quốc gia: Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha- Kẻ Bàng, Bạch Mã.Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An)Cầy VằnVoọc Vườn quốc gia Vũ Quang (Hà Tĩnh)Sao LaVượn má vàngVQG Phong Nha- Kẻ Bàng(Quảng Bình)Bướm ở Phong NhaThằn lằnVQG Bạch MãGà lôiBò rừngBTS có các kiểu rừng:- Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới dưới 700-800m- Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi ở trên 700-800m- Rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm đến hơi khô nhiệt đới núi thấp trong các vùng có muà khô rõ- Trảng cỏ, cây bụi thứ sinh ở vùng khô nóng hoặc chân núi do khai thác quá nhiềuXin cảm ơn cô và các bạn đã chú ý theo dõi !Đà Nẵng, 10/2008.

File đính kèm:

  • pptBac Truong Son.ppt
Bài giảng liên quan