Bài thuyết trình Quản lí tài nguyên và môi trường - Chuyên đề 5: Nhãn sinh thái - Nguyễn Hồng Hạnh

Nội dung chuyên đề

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÃN SINH THÁI

NHÃN SINH THÁI TẠI VIỆT NAM

Kết Luận

 

ppt33 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Quản lí tài nguyên và môi trường - Chuyên đề 5: Nhãn sinh thái - Nguyễn Hồng Hạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong 90 ngàyKết quả đạt yêu cầu- Ra thông báo không đạt yêu cầu cho DN biếtTổng cục môi trường- Bộ TNMT- Tổng cục trưởngDoanh nghiệp ký cam kếtRa Quyết định chứng nhận5 ngày3 ngày5 ngày(8)Bóng đèn huỳnh quang của Điện Quang và Bột giặt Tide của P&G là hai sản phẩm đầu tiên được cấp thí điểm Nhãn xanh Việt Nam trong Chương trình cấp nhãn sinh thái của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Phòng thử nghiệm, đơn vị đánh giá kỹ thuậta) Phòng thử nghiệm: - Là tổ chức, đơn vị được công nhận do các tổ chức công nhận đã ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (ILAC – MRA, International Laboratory Accreditation Cooperation - Mutual Recognition Agreement).b) Đơn vị đánh giá kỹ thuật:- Chỉ định Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường thuộc Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đánh giá kỹ thuật.- Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường có trách nhiệm đánh giá sự phù hợp của các tài liệu trong Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chí đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố đối vớisản phẩm, dịch vụ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.Trường hợp cần thiết, tổ chức các hoạt động thẩm tra nhằm kiểm chứng các thông tin về sản phẩm, dịch vụ và các dữ liệu liên quan của doanh nghiệp có Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.4. Bảo mật Hồ sơ Cơ quan tiến hành đánh giá, cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” có trách nhiệm bảo mật các thông tin, số liệu, dữ liệu được ghi trong Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”; nếu cung cấp số liệu cho bên thứ ba phải được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp có Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.5. Thẩm quyền cấp Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí “Nhãn xanh Việt Nam”a) Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định này.Mã số sản phẩm, dịch vụ được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” theo số của Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” kèm theo năm được cấp (ví dụ: 1234/QĐ-TCMT-2009).Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” có thời hạn tối đa là ba (03) năm kể từ ngày cấp.b) Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.6. Quy định về việc Gắn “Nhãn xanh Việt Nam”1. Doanh nghiệp được cấp Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”được thực hiện việc gắn “Nhãn xanh Việt Nam”lên sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.2. “Nhãn xanh Việt Nam” được gắn cho sản phẩm, dịch vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quyết định này. Vị trí gắn “Nhãn xanh Việt Nam” do doanh nghiệp tự thiết kế, quyết định, nhưng không gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng đến thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.3. Khi thời hạn của Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” không còn hiệu lực, doanh nghiệp khôngđược tiếp tục gắn “Nhãn xanh Việt Nam” lên sản phẩm, dịch vụ của mình. Trường hợp muốn tiếp tục gắn “Nhãn xanh Việt Nam” lên sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp đăng ký lại Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” để đánh giá, chứng nhận lại.4. Đối với các sản phẩm trong kho được sản xuất trước khi Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” hết hiệu lực thì doanh nghiệp vẫn được tiếp tục gắn nhãn các sản phẩm tồn kho này trong thời hạn sáu tháng kể từ khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực.7. Chứng nhận lại1. Việc xem xét, đánh giá và chứng nhận lại “Nhãn xanh Việt Nam” được thực hiện một trong những trường hợp sau:a) Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” hết hiệu lực;b) Sản phẩm, dịch vụ đã được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” có thay đổi về thiết kế và chế tạo sản phẩm.2. Trình tự, thủ tục đăng ký và chứng nhận lại được thực hiện như đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” lần đầu.3. Trường hợp Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” vẫn còn hiệu lực nhưng có thay đổi về tiêu chí cấp nhãn thì doanh nghiệp không phải đăng ký lại.4. Giao cho Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định Chứng nhận lại sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.8. Điều kiện sử dụng nhãnDoanh nghiệp được sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam” sau khi có Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” do cơ quan có thẩm quyền cấp và chỉ sử dụng cho chính sản phẩm, dịch vụ đã được chứng nhận.Doanh nghiệp được sử dụng biểu trưng “Nhãn xanh Việt Nam” để minh họa thuần túy trong các sách tham khảo và các tài liệu liên quan đến tuyên truyền, quảng bá “Nhãn xanh Việt Nam”.9. Giám sát sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam”1. Định kỳ sáu tháng một lần, doanh nghiệp được cấp Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” , có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản thống kê số lượng sản phẩm đã xuất kho được gắn nhãn, số lượng sản phẩm đã được sản xuất nhưng chưa xuất kho, số doanh thu của dịch vụ gửi về Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam để tổng hợp.2. Tổng cục Môi trường tiến hành kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình sản phẩm, dịch vụ được gắn nhãn trong trường hợp có biểu hiện nghi vấn hoặc có khiếu nại. 10. Đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”Doanh nghiệp bị đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” khi vi phạm một trong các trường hợp sau: Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” đã hết hiệu lực;In sai mẫu biểu trưng “Nhãn xanh Việt Nam” đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;Sử dụng sai mục đích hoặc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” không đúng với tiêu chí cấp nhãn gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng;Sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam” cho sản phẩm, dịch vụ không phải là sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký và được cấp Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm“Nhãn xanh Việt Nam”;Thay đổi về thiết kế và chế tạo sản phẩm nhưng không đăng ký lại với cơ quan nhà nước có thẩm quyềnKhông thực hiện việc báo cáo về thống kê số lượng sản phẩm đã xuất kho, dịch vụ được gắn nhãn về Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam theo quy định. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.Quyết định đình chỉ gửi đến doanh nghiệp vi phạm, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam và công bố trên trang thông tin điện tử htttp://www.vea.gov.vn/VN/quanlymt/nhanxanhvn.Doanh nghiệp bị đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” không tiếp tục gắn “Nhãn xanh Việt Nam” cho đến khi có văn bản xác nhận của Tổng cục Môi trường đã thựchiện xong các biện pháp khắc phục vi phạm.11. Thu hồi Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” Doanh nghiệp bị thu hồi Quyết định chứng nhận “Nhãn xanh Việt Nam” khi vi phạm một trong các trường hợp sau:Doanh nghiệp gian dối trong việc lập các Báo cáo tự đánh giá;Doanh nghiệp vi phạm tiêu chí cấp nhãn; Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định thu hồi “Nhãn xanh Việt Nam”. Quyết định thu hồi gửi đến doanh nghiệp vi phạm, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam, công bố trên trang thông tin đi ện tử htttp://www.vea.gov.vn/VN/quanlymt/nhanxanhvn và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.3. Kết luậnTrong xu hướng người tiêu dùng nhạy cảm hơn với các sản phẩm thân thiện với môi trường thì việc các doanh nghiệp lựa chọn cho mình con đường phát triển « xanh » là đúng đắn và có thể đảm bảo cho tiềm năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trên thế giới, việc các sản phẩm được dán nhãn sinh thái là rất quen thuộc. Người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra thêm từ 10% – 17% chi phí để mua các sản phẩm có dán nhãn sinh thái. Các nước phát triển trên thế giới đều rất chú trọng đến mức độ thân thiện với môi trường của các sản phẩm. Việt Nam là nước có nhiều mặt hàng xuất khẩu lớn như thủy sản, dệt may hay nông sản. Các mặt hàng xuất khẩu đã mang lại cho nước ta một nguồn thu ngoại tệ lớn nhưng nếu so với tiềm năng thì các doanh nghiệp Việt Nam còn có thể làm nhiều hơn thế. Một công cụ giúp cho các sản phẩm của Việt Nam tăng giá trị trên thị trường quốc tế chính là nhãn sinh thái. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ, EU hay Nhật Bảnđều phải chịu những kiểm duyệt khắt khe về chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm và các quy định về bảo vệ môi trường. Đã rất nhiều lần, các mặt hàng Tôm xuất khẩu của Việt Nam bị trả lại vì vi phạm về chất kháng sinh, những mặt hàng hoa quả và nông sản của Việt Nam thường vi phạm các tiêu chuẩn về chất bảo vệ thực vật Điều này làm giảm giá trị và làm mất uy tín của hàng hóa Việt nam trên thị trường quốc tế. Nếu hàng hóa Việt Nam chứng minh được chất lượng đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu thì chắc chắn cơ hội tăng trưởng trên thị trường xuất khẩu của Việt Nam là rất lớn.Không chỉ đối với các hàng hóa xuất khẩu, người tiêu dùng trong nước hiện nay cũng đang quan tâm nhiều hơn đối với các quy định về môi trường của sản phẩm. Các hàng hóa, dịch vụ sẽ tạo được thiện cảm và niềm tin với người tiêu dùng nhiều hơn nếu chúng là sản phẩm thân thiện với môi trường.  Đây cũng là cách đảm bảo một sự tăng trưởng bền vững cho doanh nghiệp.Việc gia nhập WTO càng thúc đẩy Việt Nam phải nhanh chóng đưa các quy định về nhãn sinh thái vào áp dụng nếu không muốn bị thụt lùi sâu hơn so với các nước khác. Những chính sách từ phía chính phủ sẽ là tiền đề để cho các doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong chiến lược phát triển sản phẩm của mình. 

File đính kèm:

  • pptnhan_sinh_thai.ppt