Bài thuyết trình Quản lý hiệu quả chất đạm trên đất phù sa trồng lúa - Lâm Thiện Toàn

Nội dung trình bày

ĐẤT PHÙ SA

BÓN PHÂN CHO LÚA

QUẢN LÝ HIỆU QUẢ CHẤT ĐẠM

 

ppt91 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 872 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Quản lý hiệu quả chất đạm trên đất phù sa trồng lúa - Lâm Thiện Toàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 N và có khuynh hướng tạo sản phẩm cuối cùng là N2OHai yếu tố khác quan trọng mà điều chỉnh khử nitrat là pH và nhiệt độ,Vì hầu hết các phân bón được sử dụng trên toàn thế giới là dựa amoni nên việc phát hành các sản phẩm khí từ quá trình nitrat hóa-khử nitơ tổng thể cần phải được xem xét. Nitrat hóa là quá trình oxy hóa của amoni nitrat với. Quá trình nitrat hóa được kiểm soát chủ yếu do nồng độ amoni và oxy. Việc cung cấp oxy cho các đất ngập nước được đổi mới bằng cách khuếch tán qua nước lũ và do vận chuyển qua thân cây và rễ lúa. Việc vận chuyển amoni bằng cách khuếch tán chịu ảnh hưởng của tình trạng chất hữu cơ và khả năng trao đổi cation của đất, sự có mặt của sắt và mangan làm giảm, mật độ số lượng lớn, và tỷ lệ nitrat hóa trong lớp đất bị oxy hóa và vùng rễ lúa. . Amoni tích lũy trong thời gian ngập lụt có thể được nitrified nhanh chóng như các vùng đất khô và trở thành gas.(N2) sau đó sử dụng hoặc bay hơi.Đất phù sa trồng lúa có tiềm năng xuất hiện lỗ khử nito cao do có điều kiện nhiệt độ cao,độ ẩm lớn với ứng dụng ở mức cao của phân bón và N đầu vào.Một số vi khuẩn trong đất phát triển mạnh trong điều kiện đất bão hòa (kỵ khí) sẽ chuyển đổi nitrat-N để khí oxy và nitơ. Bay hơi của khí nitơ có thể dẫn đến lượng đạm tổn thất lên đến 5% lượng nitrat – N có sẵn mỗi ngày.3.2 Các phương pháp canh tác làm giảm sự mất đạm:+ Sự hiện diện che phủ đất của các hoa màu càng lâu càng tốt.+ Luân canh và xen canh hợp lí.+ Chia nhỏ phân đạm ra nhiều lần bón.+ Chọn thời kì bón thích hợp.- Trồng xen giữa 2 vụ lúa bằng 1 vụ màu như bắp, dưa, cây họ đậu..., cho hiệu quả kinh tế cao và cải thiện ruộng lúa.	2 lúa + 1 vụ dưa hấu	Mô hình 2 : 2 lúa +1 màu- Canh tác 1 vụ lúa mùa còn lại trồng cây màu là chủ yếu.2 màu + 1 lúa	Mô hình 3 : 1 lúa + 2 màu	 - Vừa trồng lúa vừa nuôi cá áp dụng IPM giảm sử dụng thuốc trừ sâu. 	Trồng lúa và nuôi cá 	 - Mô hình mới được áp dụng nhiều vùng bán đảo Cà Mau 	Lúa - TômLúa- cá - màu3.3. Quản lý hiệu quả chất đạm trên ruộng lúa. 3.3.1.Ngăn chặn các quá trình mất đạm. a. Ngăn chặn việc trôi mất đạm do chảy tràn. - Cố gắng hạn chế việc bay hơi NH3 khỏi mặt ruộng. - Sử dụng phân đạm amon vì keo đất giữ amon mạnh hơn giữ nitrat nhiều.b. Giảm tổn thất NH3 bằng phương pháp thay thế của ứng dụng phát sóng trên bề mặt (ví dụ kết hợp, chôn ở độ sâu) Việc phát triển các biện pháp như: • cung cấp một hố cho khoáng sản N chôn sâu (thí dụ nồng độ amoni thấp được duy trì trong đất hoặc nước lũ), • làm giảm nhiệt độ của đất nước, • hạn chế chuyển động không khí ở bề mặt đất hoặc nước, • trong trường hợp của lúa đồng bằng thì ức chế sự phát triển của vi khuẩn lam(loại vi khuẩn có lien quan đến sự mất đạm sau khi bón ure).c. Cố gắng hạn chế việc bay hơi NH3 khỏi mặt ruộng :- Có thể giảm việc mất urê đáng kể bằng cách vùi phân urê vào đất. Đối với đất trồng màu bón urê theo hàng, bón urê xong tưới nước ngay để phân urê amon hóa ở lớp đất sâu.- Việc dùng ure bọc lưu huỳnh hay ure viên lớn cũng hạn chế sự bốc hơi NH3.- Không bón phân đạm quá yêu cầu của cây. Bón sát nhu cầu của cây trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Chia đạm bón làm nhiều lần.Trong lúa đồng bằng, bón urê vào đất khi không có nước lũ có lẽ làm giảm bay hơi NH3, vì phản ứng lớn hơn của các ion amoni NH3 và sản xuất trên thủy phân urê với chất hữu cơ và trao đổi cation, và các hạt amoniac trong nước lũ- Nguy cơ mất do bay hơi N có thể được giảm bằng cách bao gồm một urease, chất ức chế (ví dụ, Agrotain ®) với các sản phẩm phân bón để trì hoãn việc chuyển đổi ban đầu của vi sinh vật của các thành phần urê để amoniac. tổn thất bay hơi có thể được ngăn ngừa hoàn toàn bằng cách tiêm hoặc kết hợp dựa trên các sản phẩm urê.d. Ngăn cản hay trì hoãn sự khử nitrate hay quá trình nitrate hóa:Áp dụng công nghệ polymer urê tráng (PCU). Nitrate tích tụ trong đất bỏ hoang trong thời kỳ giữa mùa thu hoạch, như là kết quả của các khoáng hoá của vật chất hữu cơ của đất và nitrat hóa của amoni để hình thành. Các nitrat tích lũy trong quá trình bỏ hoang là dễ bị tổn thất bởi khử nitơ hơn so với nitrat được sản xuất khi các nhà máy. Sử dụng các loại cây trồng như đậu hay khoai và cây quanh năm là một cách để giảm thiểu sự tích lũy nitrate và mất đạm qua khử nitrate.- Sử dụng chất ức chế: + Chất ức chế quá trình nitrat hóa (ví dụ, N-Serve ®) với amoniac khan để làm chậm quá trình nitrat hóa của vi khuẩn cho 4-10 tuần. + Chất ức chế enzym urease: PPD,NBPT hay kết hợp cả hai lại trong sự hiện diện của Terbutryn hay như CHPT là một chất ức chế rất hiệu quả của hoạt động urease.(1 phát hiện đã được khẳng định trong một thử nghiệm thực địa với lúa bị ngập ở Thái Lan theo Freney năm 1995).+ Chỉ có một số giới hạn các hóa chất có sẵn về mặt thương mại để sử dụng trong nông nghiệp. Chúng bao gồm trichloromethyl, pyridin,sulfathiazole,2-amino-4-pyrimidine, 2-mercapto-benzothiazole Thiourea, và terrazole. e) Các biện pháp khác:Phân bón lá: áp dụng bổ sung N trong giai đoạn tăng trưởng thực vật nhanh chóng và nhu cầu N, hoặc vào những thời điểm căng thẳng sinh lý quan trọng. Nó thường được sử dụng trên các loại cây trồng có giá trị cao như trái cây và rau quả,Tuy nhiên cũng có thể sự dụng chúng ứng dụng trên lúa mì. Các loại phân bón qua lá cho lúa thông dụng:+ NitraMa ( Magneesium Oxide 15%, Nitrate 11%), Bortrac ( Bo 15%),+ Đầu trâu 502 ( NPK: 30, 12, 10; các vi lượngkhác: Ca, Mg, Zn, Cu, Bo, Fe, Mn, Mo...), bón 2,7 kg/ha.+ Thiên nông: được sản xuất tại Mê Linh, Vĩnh Phúc. Hàm lượng NPK là 20-10-10; 10-20-20 hoặc 10-30-25.+ YOGEN ( Con én đỏ): do Công ty phân bón Miền Nam sản xuất. + K- HUMATE: do Công ty ViNacal Hoa Kỳ sản xuất.Phân bón chậm (chậm quá trình cung cấp): Bằng cách sử dụng phân bón công thức cụ thể để phát hành N đồng bộ với yêu cầu thực vật, chúng ta có thể cung cấp đầy đủ N trong một ứng dụng để đáp ứng nhu cầu của nhà máy, nhưng vẫn duy trì nồng độ rất thấp của N khoáng sản trong đất suốt mùa phát triển. Nếu điều này có thể được thực hiện, bất kỳ sự kiện mất mát khí sẽ là nhỏ vì số lượng hạn chế của N ở bề mặt. Biện pháp thủy lợi: Trường hợp thủy lợi được sử dụng, có cơ hội phân bón N cung cấp cùng với các nước tưới. Nitơ có thể được cung cấp bằng cách hòa tan phân bón trong nước tưới tiêu áp dụng cho cây trồng. Đây là loại ứng dụng có những ưu điểm của sự đơn giản, tiện lợi và chi phí thấp. Nhỏ giọt hoặc hệ thống thủy lợi cho phép việc cung cấp các N đến khu vực cây trồng hấp thụ tối đa, và phù hợp với tỷ lệ áp dụng với các yêu cầu của cây. Nếu hệ thống nhỏ giọt được điều hành một cách cẩn thận, họ có thể giảm sâu thấm, nước thải và khử nitrat (Doerge và cộng sự năm 1991.).Thủy lợi lụt đã được sử dụng để giải tán các hạt urê bề mặt ứng dụng và rửa urê hòa tan vào đất. Khi kỹ thuật này được sử dụng để áp dụng urê cho vụ lúa sau đó bị ngập nước, amoniac không bị mất vào khí quyển (Humphreys et al. 1988).3.3.2. Thời kì bón đạm.- Thời kỳ bón đạm phụ thuộc vào giống, mùa vụ,độ phì đất và trình độ thâm canh.Tuy nhiên, nhìn chung thời kỳ bón gồm bón lót,thúc cây con, thúc đẻ nhánh, thúc đồng và nuôi hạt.Thời điểm thích hợp nhất để bón đạm cho cây lúa vào lúc cấy và lúc cây lúa bắt đầu làm đòng, cũng không nên bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong. Cách bón phân đạm tốt nhất là trước khi cấy phân đạm được trộn với đất để cho phân đạm gần rễ hơn. Lượng phân bón cho 1 kg lúa3.3.3. Vị trí bón đạm.- Bón vùi sâu đạm xuống tầng oxi hoá khử sẽ giảm bớt sự thất thoát phân đạm. Bón phân đạm hợp lý nhất không phải là rắc trên mặt mà là bón vùi sâu 5 - 10cm.- Với bón thúc, bón vùi sâu không khả thi vì khó áp dụng và trong thực tế thường dùng bón rải trên mặt và bón bổ sung bằng cách phun qua lá. Khi bón phân đạm cần khống chế lớp nước trên mặt ruộng 3- 5cm để hạn chế thất thoát đạm.3.3.4. Liều lượng đạm bón. Lượng phân đạm bón cho cây lúa phải thích hợp: lượng phân bón thích hợp phụ thuộc vào mùa vụ gieo cấy, độ màu mỡ của đất, tiềm năng năng suất của giống lúa, giá cả phân bón, thời gian và cách bón phân. Ngoài việc phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật của các giống lúa, còn phải quan sát, cân nhắc lượng và thời điểm bón phân đạm dựa vào chân đất, thời tiết và màu sắc bộ lá lúa (dùng bảng so màu lá lúa).Thang so màu lá lúa chuẩn mới của IRRI có 4 ô, đánh số 2; 3; 4; 5. Thang màu giữa trị số 3 và 4 tương đương 3,5 là đạt trị số chuẩn. Màu lá lúa ở mức này là đủ đạm. Thang màu dưới 3,5 (lúa cấy), dưới 3 (lúa sạ) cần bón bổ sung phân có đạm3.3.5 Những điều lưu ý khi bón phân đạm.- Mục tiêu năng suất và đặc điểm sinh lí của cây.- Bón đạm thì phải căn cứ vào đặc điểm của đất đai.- Đặc tính, thành phần hóa học và sự chuyển hóa của phân khi bón.- Bón phân đạm phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển của cây trồng trước.- Cần tính đến tình hình thời tiết, khí hậu khi bón đạm cho cây.- Bón đạm cân đối với các nguyên tố dinh dưỡng Khác.3.3.5 Những điều lưu ý khi bón phân đạm.Các giống có tiềm năng năng suất cao, chịu thâm canh thì sử dụng lượng đạm cao cây lúa vẫn hấp thụ, phát triển tốt và không bị lốp đổ. Khi bón phân cũng phải quan sát không nên bón khi ruộng khô nẻ rồi cho nước vào ruộng thì một phần phân đạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay đi. Ngược lại nếu bón đạm cho đất ngập nước thường xuyên làm thay đổi dạng đạm (dạng đạm này dễ chuyển thành thể khí bay lên).3.3.5 Những điều lưu ý khi bón phân đạm.Khi quan sát thấy trời sắp mưa không nên bón đạm vì như vậy lượng đạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trôi; khi trưa nắng nóng gay gắt vào buổi trưa, đầu giờ chiều cũng không nên bón đạm vì đạm dễ bị bay hơi. Trời quang đãng, vào buổi sáng hoặc chiều tối là thời điểm bón đạm tốt nhất.Cần phải luôn luôn giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. Trước khi bón phân đạm cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân đạm với cây lúa. Cần phải làm cỏ trong vòng 30 ngày sau khi cấy, nếu không làm cỏ ngay trong giai đoạn này thì năng suất lúa sẽ bị giảm rõ rệt.Một điểm chú ý khác khi bón thúc phân đạm là không nên bón khi lá lúa còn ướt Làm đất Cấy lúaBón phânXịt thuốcThu hoạchPhơi-sấy lúaConclusionConclusionConclusionConclusionConclusionConclusionConclusionConclusionConclusion

File đính kèm:

  • pptbao_cao_phi_nhieu_dat.ppt
Bài giảng liên quan