Bài thuyết trình Sinh lí học thực vật - Các hình thức vận động của thực vật hướng động và ứng động - Nguyễn Thị Mỹ Trinh

khái niệm về cảm ứng ở thực vật

 Khả năng của thực vật trả lời đối với sự kích thích gọi là cảm ứng. Cảm ứng được biểu hiện bằng sự vận động.

Cơ thể thực vật có khả năng định hướng các cơ quan của mình trong không gian bằng cách đổi hướng vận động của các cơ quan như cuốn lá, thân hoặc tua cuốn.

 

ppt121 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Sinh lí học thực vật - Các hình thức vận động của thực vật hướng động và ứng động - Nguyễn Thị Mỹ Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ng hạt và hạt được quả bảo vệ.- Sự hình thành giao tửChu trình sống của thực vật có hoa bắt đầu từ hợp tử đến hợp tử, gồm hai thế hệ xen kẽ nhau: thể lưỡng bội và thể giao tử đơn bội.Cơ thể lưỡng bội được gọi là thể bào tử như hoa, nhị, noãn.Cấu trúc đơn bội (hạt phấn, túi phôi) gọi là thể giao tử. Từ thể giao tử hình thành tế bào đơn gọi là giao tử. Giao tử là sản phẩm của giảm phân.+ Nét khác biệt trong sự hình thành giao tử thực vật.So với quá trình hình thành giao tử ở động vật và người, sự hình thành giao tử ở thực vật có những nét khác biệt sau.Ở động vật và người, giao tử (tinh trùng và trứng) được hình thành ngay sau khi giảm phân.Ở thực vật giao tử được hình thành từ thể giao tử (hạt phấn và túi phôi). Thể giao tử lại được hình thành từ bào tử đơn bội do giảm phân tạo nên từ bào tử lưỡng bội.+Giảm phânGiao tử xuất hiện qua giảm phân.Giảm phân là quá trình giảm số lượng nhiễm sắc thể từ lưỡng bội thành đơn bội.Phân biệt giảm phân với nguyên phânGiảm phân ở Thực Vật+Giống với nguyên phân:Giảm phân cũng trải qua các kì cùng tên(kì trước, kì giữa, kì cuối và kì phân chia tế bào chất)Cũng như nguyên phân, trước khi giảm phân I trong gian kì, có sự nhân đôi AND và vào cuối gian kì, mỗi một NST gồm có hai thanh nhiễm sắc thể giống y hệt nhau về mặt di truyền.Cũng như nguyên phân, trong giảm phân có hình thành thoi vô sắc.+ Khác với nguyên phânTrong giảm phân tế bào trải qua hai lần phân chia kế tiếp nhau gọi là giảm phân I và giảm phân II, hai tế bào được hình thành sau giảm phân I bước ngay vào kì trước của giảm phân II mà không có gian kì và cũng không có sự nhân đôi AND trước giảm phân II.Có sự cặp đôi các NST tương đồng vào thời gian giữa kì trước giảm phân I.Trong kì sau của giảm phân I có sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng về các cực của thoi vô sắc.Kết quả của giảm phân là xuất hiện bốn tế bào, mỗi một tế bào có bộ NST đơn bội thay vì chỉ có hai tế bào với bộ NST y hệt như tế bào mẹ trong nguyên phân+ Hình thành giao tử đựcTrong ống phấn của nhị hoa có nhiều bao phấn.Những tế bào chuyển hóa trong bao phấn trải qua phân bào giảm nhiễm (meiosis) tạo ra bốn tiểu bào tử đơn bội. Mỗi tiểu bào tử đơn bội này thực hiện một lần nguyên phân không cân đồi làm xuất hiện một cấu trúc gồm hai tế bào không bằng nhau về kích thước, có vách dày chung quanh bao bọc gọi là hạt phấn.Hạt phấn chứa tế bào kích thước bé gọi là tế bào sinh sản.Tế bào thứ hai có kích thước lớn hơn là tế bào ống phấn. Tế bào ống phấn có nhân lớn hơn, độ chặt thấp hơn, tế bào chất chứa nhiều ARN-protein hơn.Hạt phấn đã sẵn sàng rời bao phấn, phát tán vào không gian xung quanh.Khi đạt đến bề mặt núm nhụy, nếu có sự tương hợp di truyền và điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, hạt phấn sinh trưởng và tế bào sinh sản thực hiện một lần nguyên phân tạo nên hai nhân đơn bội trong ống phấn.Hai tinh trùng đó là hai giao tử đực.+ Hình thành giao tử cáiBên trong bầu nhụy, tại các miền xác định trên vách của nó, trên giá noãn, các noãn được hình thành.NoãnXuất hiện trong quá trình tiến hóa, có tác dụng củng cố chức năng cơ bản của nó là hình thành đại bào tử, rồi từ nó tạo nên thể giao tử cái là cấu trúc mà trong đó giao tử cái được hình thành.Trong noạn diễn ra quá trình thụ tinh (phát sinh phôi)Túi phôiNoãn chứa tế bào trung tâm được các tế bào bé hơn bao quanh bảo vệ. Tế bào trung tâm lớn lên và trải qua giảm phân, sản ra bốn tế bào đơn bội xếp thẳng hàng.Ba trong chúng tiêu biến: tế bào sống sót(bào tử cái) lớn lên và chuẩn bị nguyên phân lần đầu. Bào tử cái thực hiện 3 lần nguyên phân, hình thành nên cấu trúc hình ovan gọi là túi phôi. Túi phôi là thể giao tử cái. Túi phôi chứa trứng đơn bội sẵn sàng cho thụ tinh, hai tế bào ở hai bên của tế bào trứng là các tế bào kèm.+ Thụ phấnQuá trình phát tán hạt phấn đến núm nhụy gọi là thụ phấn.+ Tự thụ phấn xảy ra nếu hạt phấn từ nhị hoa nảy mầm trên núm nhụy của hính hoa đó.Trong tự thụ phấn, hậu thế có sự tái tổ hợp nhiễm sắc thể chỉ của một bố mẹ.- Thụ tinh và thụ tinh képThụ tinh là sự hợp nhất của giao tử đực với nhân của tế bào trứng, hình thành nên hợp tử khởi đầu cho phôi cá thể mới.Một nhân thụ tinh tế bào trứng tạo nên hợp tử, còn nhân kia hợp nhất với nhân lưỡng bội ở trung tâm túi phôi hình thành nên nhân tam bội khởi nguồn của nội nhũ tương lai, đó là sự thụ tinh kép.+ Điều kiện bên trongThụ tinh chỉ xảy ra khi có sự tương hợp di truyền.Hàm lượng auxin nội sinh trong hạt phấn cũng có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng dãn dài của tế bào ống phấn.Nếu thiệu lượng auxin cần thiết thì tế bào ống phấn không này mầm được, không sinh trưởng dãn dài được đến noãn, không xảy ra thụ tinh. Xử lí auxin ngoại sinh cho hoa mới nở làm gia tăng tỉ lệ kết trái.+ Điều kiện bên ngoài.sự thụ phấn và thụ tinh chịu tác động của nhiều tác nhân ngoại cảnh như độ ẩm. Nhiệt độ, gióđộ ẩm là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng dãn dài của tế bào ống phấn.Nhiệt độ thấp quá và cao quá đều ảnh hưởng bất lợi đến khả năng nảy mầm của ống phấn. thụ tinh không thể xảy ra, không có hạt, tỉ lệ hạt lép cao.Gió thổi mạnh sẽ mang hạt phấn đi, làm giảm tỉ lệ số hạt phấn rơi đúng lên núm nhụy, giảm tỉ lệ hoa được thụ tinh kết cục là giảm năng suất hạt.việc nghiên cứu chuyển dịch thời hạn gieo cấy để tránh các tác nhân ngoại cảnh bất lợi là rất cần thiết để có vụ mùa bội thu.Quá trình hình thành hạt và quả + Quá trình hình thành hạt. Sau khi thụ tinh, noãn chứa tế bào tam bội (3n), ở trung tâm của túi phôi và hợp tử lưỡng bội (2n), bắt đầu phát triển thành hạt. Hạt chứa phôi và nội nhũ. Nội nhũ chứa các chất dinh dưỡng dự trữ đảm bảo nuôi phôi phát triển cho đến khi nó trở thành cây non tự dưỡng.Lá mầm hút chất dinh dưỡng của nội nhũ khi hạt nảy mầm. Cũng không giống với hạt đậu, phôi rễ và phôi cành của ngô có bao cứng bảo vệ. + Quá trình hình thành quả: Bầu nhụy phát triển thành quả. Đồng thời với sự chuyển hóa của noãn đã thụ tinh thành hạt, bầu nhụy chuyển hóa thành quả.Quả là bầu nhụy dày lên, chuyên hóa như một cái túi chứa hạt, bảo vệ hạt và giúp phát tán hạt. Hạt ngô là một quả, như một quả đào.+ Các kiểu quả:- Quả đơn: là loại quả được phát triển từ hoa chỉ có noãn đơn và bầu nhụy.VD: quả táo, quả nhãn, quả đậuQuả kép: là loại quả được phát triển từ hoa chứa nhiều noãn. Mỗi một trong các phần nhỏ của quả kép được sinh ra từ bầu nhụy đơn.VD: cây mâm xôi, quả dâu.- Quả phức: được phát triển từ một nhóm các hoa tách biệt, kết dính chặt lại với nhau, khi các vách của bầu nhụy bắt đầu dày lên, chúng dính liền nhau và hợp thành một quả.VD: quả mít, quả dứa.+ các dạng thức của quả: quả khô và quả mọng.Quả khô: là loại quả có vỏ quả bị lignin hóa. Quả khô lại gồm quả không mở( quả bế, quả đóng), và quả mở( quả đậu, quả cải).Quả mọng: tồn tại 2 loại quả mọng.	+ Quả mọng có vỏ quả mềm, xốp tại miền giữa.	+ Quả mọng bị hạn chế từ bên trong bởi 1 lớp vỏ trong( nội bì) ở dạng màng( quả mọng) hay bị lignin hóa( quả hạch).+ Sự sinh trưởng của quả:Các loại quả có sự phát triển định tính khác nhau. Tuy nhiên, sinh trưởng của chúng đều diễn ra theo một cách tương tự nhau rõ rệt.Các mô cấu thành quả không xuất hiện mới khi hình thành quả. Sự phát triển của quả bắt đầu cùng thời gian với các bộ phận khác của hoa, trước khi nở hoa.Trước nở hoa: đó là thời kì gia tăng số lượng tế bàoNở hoa: thời điểm nở hoa, các mô ngừng sinh trưởng.Sau thụ tinh: là thời kì sinh trưởng quan trọng, chủ yếu do sinh trưởng dãn dài của các tế bào.+ Sự phát triển theo quá trình già của quả.Thời gian phát triển của quả. Thời gian từ khi nở hoa đến khi quả chín dao động nhiều tùy theo loài cây: khoảng 25 ngày đối với dâu tây,120 ngày đối với chuốiGia tăng sinh trưởng của quả. là sự tăng khối lượng hoặc thể tích trong thời gian từ bầu nhụy cho đến lúc quả chín: giống bầu, bí lùn tỉ lệ tăng là 40 lần, quả lê tàu là 400000 lần+ Quả đơn tính và vai trò của hocmon.Quả đơn tính( hay quả giả): là quả được phát triển không có thụ tinh noãn. Không có hạt trong quả chưa phải là tiêu chuẩn đủ để xác định quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hóa sau một thời gian sinh trưởng xác định.Vai trò của hocmon: hocmon có vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng của quả. Auxin đặc biệt hoạt tính ở các loài cây có quả chứa nhiều hạt, hay những quả giả, quả bế. Gibberellin có hiệu quả ở các loài cây quả hạch.+ Sự chín của quả:Đặc trưng: mô thịt của quả là trung tâm của những biến đổi trao đổi rất quan trọng làm cho quả ngọt, nhuộm màu, mọng( nhiều nước), thường nhanh chóng mất độ axit và mất tính se, đồng thời tăng sản xuất các chất thơm.Chín chỉ bắt đầu sau khi quả đó đã đạt đến độ phát triển đầy đủ và đã xác lập được một trạng thái sinh lí mới, không phụ thuộc vào sự có mặt của hạt. Xuất hiện rất nhiều chất trao đổi liên quan.Một trong những đặc trưng diễn ra trong quá trình chín của nhiều loại quả là hô hấp tuổi khủng hoảng( bùng phát). Đã xác lập được sự gia tăng đột ngột cường độ hô hấp ở nhiều loại quả từ khi quá trình chín bắt đầu.Khi quả bắt đầu chín, màu sắc của quả chuyển từ màu lục sang các màu khác(đỏ, vàng, da cam, tím) do sự phân giải diệp lục và tăng hàm lượng các sắc tố carotenoit và sắc tố của dịch không bào.Vách các tế bào bị phân giải làm cho quả trở nên mềm, tăng tổng hợp các chất thơm làm cho quả có mùi, vị hấp dẫn. Đó là sự thích nghi dẫn dụ động vật vốn là một nhân tố quan trọng của sự phát tán hạt, một chức năng quan trọng của sinh sản.Câu hỏi và Bài tập:Câu 1. Trong nguyên phân và giảm phân, hoạt động nào sau đây giúp cho NST nhân đôi được dễ dàng?A. tự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể về các cực của tế bào.B. Sự tập trung về mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.C. Sự đóng xoắn và tháo xoắn của NST.D. Sự phân chia nhân và tế bào chất.Câu 2: Điểm khác nhau cơ bản giữa nguyên phân và giảm phân là gì?Giảm phân chỉ xảy ra ở tế bào sinh dục.Nguyên phân chỉ có một lần phân bào còn giảm phân trải qua 2 lần phân bào.Từ 1 TB mẹ nguyên phân cho 2 tế bào con, còn qua giảm phân cho 4 TB con.Bộ NST của TB con ở nguyên phân là 2n, còn ở giảm phân là n.Tất cả A, B, C, D.Chỉ có A, B, và C.Chỉ có A, C, D.CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THAM DỰ TIẾT HỌC NÀY

File đính kèm:

  • pptsinh_li_thuc_vat.ppt
Bài giảng liên quan