Báo cáo Băng hà
I/ Các khái niệm:
Băng hà (glacier):
Là khu vực tích lũy tuyết quanh năm
Gồm các tinh thể
băng có kích thước to lớn có thể di động
2/ Kỷ Ocdovic – SiluaĐặc điểmNguyên nhân: Do chu kỳ tạo núi Caledoni hình thành dãy núi uốn nếp Caledonit với sự gắn kết các lục địaCấu trúc Caledonit trên vỏ Trái Đất được thể hiện ở Niu Faodonen (Đông Bắc Mỹ), Greenland, tây bán đảo Scandina, Anh, Aixolen, Côn Lôn Tần Lĩnh và đông nam Trung QuốcCác thời kỳ băng hà2/ Kỷ Ocdovic – SiluaĐặc điểmNguyên nhânHệ quả:Hiện tượng biển lùi xuất hiện động vật trên cạn đầu tiên điển hình là loài Gnathostraca thuộc ngành chân khớpHóa thạch và hình được dựng lại của GnathostracaCác thời kỳ băng hà2/ Kỷ Ocdovic – SiluaĐặc điểmNguyên nhânHệ quả:Hiện tượng biển lùi xuất hiện động vật trên cạn đầu tiên điển hình là loài Gnathostraca thuộc ngành chân khớpHiện tượng biển tiến một số sinh vật biển đạt sự phát triển cực thịnh như bọ ba thùy, bút đá, cổ cầu gaiHóa thạch Bọ ba thùyCác thời kỳ băng hàThời kỳ Tiền CambriKỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh)Kỷ Ocdovic – SiluaKỷ Cacbon – Pecmi Các thời kỳ băng hà3/ Kỷ Cacbon – Pecmi Đặc điểmDiễn ra trong khoảng thời gian 350 – 285 triệu năm, kéo dài khoảng 65 triệu nămPhân bố thành những vệt rộng ở Ấn Độ, Nam Phi, Nam Mỹ, Đông Úc và châu Nam Cực Xen kẽ với trầm tích sông băng là những tầng chứa hóa thạch biển đôi khi là trầm tích hóa than chứng tỏ có giai đoạn gian băng Khí hậu lạnh trong phạm vi rộng lớn ở bán cầu Nam Các thời kỳ băng hà3/ Kỷ Cacbon – Pecmi Đặc điểmNguyên nhânGiả thuyết lục địa trôi của A. Wegener cho rằng vào Paleozoi muộn NamMỹ gắn kết Nam Cực và ở vào địa cực Nam nên có khí hậu lạnh tạo trầm tích tilit.Một giả thuyết khác thì vào Paleozoi muộn Nam Cực ở vào khoảng rìa nam của châu Phi Shahec quan niệm rằng sự khác biệt của điều kiện khí hậu trong Paleozoi muộn là do sự phân bố khác biệt giữa biển và lục địa, độ cao của lục địa phương nam và đặc biệt là sự khác biệt về hải lưu so với hiện naycác lục địa vào Paleozoi muộnCác thời kỳ băng hà3/ Kỷ Cacbon – Pecmi Đặc điểmNguyên nhânHệ quảGiữa và cuối Cacbon có 2 loại khu vực thực vật khu vực thực vật ưa khí hậu nóng ẩm, đặc trưng là cây vẩy (khu hệ Vetfali), khu thực vật ưa khí hậu lạnh, đặc trưng là Glossopteris (khu hệ Gondwana và Tungut) Do hoạt động của cấu trúc uốn nếp Hercyni đã làm xuất hiện rầm rộ thực vật trên cạn đầu tiên, dẫn đến sự thay đổi về thành phần khí quyển và hình thành các trầm tích than ở thời kỳ nàyVào cuối Cacbon đầu Pecmi xuất hiện các loài bò sát cổ đầu tiênCác thời kỳ băng hàThời kỳ Tiền CambriKỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh)Kỷ Ocdovic – SiluaKỷ Cacbon – Pecmi Các thời kỳ băng hà 4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh)Các thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểmKhí hậu có khuynh hướng lạnh dần từ cuối Paleogen gây ra hiện tượng đóng băng Bề dày của băng hà của kỷ Đệ Tứ đạt đến 1 – 2 km, thậm chí 3 km, chủ yếu là ở bán cầu bắc. Băng hà không chiếm toàn bộ thời gian của kỷ Đệ Tứ mà diễn ra từng thời kỳ, từng giai đoạn, xen kẽ đó là các giai đoạn gian băngBán cầu Bắc trong Đệ Tứ có không ít hơn ba thời kỳ đóng băngCác thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểmNam CựcBắc CựcCác thời kỳ băng hàMột số thời kỳ đóng băng ở các khu vực khu nhau giữa Pleistocen Ở châu Âu: trung tâm băng hà là bán đảo Scandinavia và vùng núi AlpesỞ Nga (phần châu Âu) băng hà ở Tây Âu và Benlovez, Likhvin, MikulinỞ châu Á: có diện tích băng phủ nhỏ hơn châu Âu, chỉ phủ đến vùng hạ lưu sông Lena, bắc dải Ural, tây bắc SiberiỞ Bắc Mỹ: là lục địa bị băng phủ lớn nhất xuống tới vĩ độ 400B và chiếm 60% lãnh thổ, ranh giới phía nam đến vùng Hồ LớnCác thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểmBăng tan (lúc gian băng) làm cho mực nước biển tăng gây hiện tượng biển tiếnKhí hậu lạnh và băng giá chiếm khoảng thời gian lớn trong kỷ Đệ Tứ. Khí hậu ấm áp chỉ được thiết lập cách đây khoảng 10000 năm (đầu Holoxen)Các thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểm Nguyên nhânGiả thuyết băng hà có nguồn gốc từ vũ trụ - Giả thuyết của D. Poisson (nhà tu học) :hệ Mặt Trời theo chu kỳ đi qua vùng lạnh và vùng ấm của khoảng không vũ trụ, gây nên những thời kỳ ấm và lạnh trên Trái Đất- Giả thuyết Milankovitch (nhà toán học Serbi):Các thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểm Nguyên nhânGiả thuyết băng hà có nguồn gốc từ vũ trụ Giả thuyết của D. Poisson (nhà tu học)Giả thuyết Milankovitch (nhà toán học Serbi): Sự lệch tâm quỹ đạo do đó quỹ đạo không còn hình tròn nữaGóc giữa trục Trái Đất và đường thẳng góc với mặt phẳng Hoàng đạo thay đổiSự tiến động của điểm xuân phân và thu phânCác thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểm Nguyên nhânGiả thuyết băng hà có nguồn gốc từ vũ trụGiả thuyết băng hà có nguồn gốc từ Trái ĐấtSự nâng cao của lục địa sau mỗi chu kỳ tạo núi dẫn đến sự hình thành khí hậu băng giáNhiệt độ Mặt Trời chiếu vào lục địa được dự trữ vào những khối nước và hơi nước trong không khí, rồi bổ sung lại cho lục địa vào lúc nhiệt độ chung hạ thấpCác thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểm Nguyên nhânGiả thuyết băng hà có nguồn gốc từ vũ trụGiả thuyết băng hà có nguồn gốc từ Trái ĐấtSau những chuyển động tạo núi, biển rút trên đại bộ phận lục địa. Diện tích lục địa tăng, biển không lớn nên không đủ nhiệt độ bổ sung cho lục địa, do đó mà nhiệt độ hạ thấpHơi nước nhiều ở khí quyển trên đại dương tràn về địa cực gây mưa tuyết, tạo những mũ băng lục địa.Các thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh) Đặc điểm Nguyên nhânHệ quả dẫn đến sự thay đổi của mực nước biển dẫn đến sự biến đổi giới động - thực vậtGiới động vậtNhững loài động vật có lông và da dày xuất hiện như Tê giác Len, voi Mamut Tàn dư đóng băng của voi mamút, chứa mô và lông được bảo quảnXác ướp của con voi LyubaCác thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh)Hệ quảGiới động vậtNhững loài động vật có lông và da dày xuất hiện như Tê giác Len, voi MamutHình thành hai khu động vậtKhu vực phía Bắc giới hạn từ dãy Himalaya qua Hiducut và Nam LĩnhKhu vực phía Nam tuy không bị đóng băng nhưng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khí hậu băng giá. Các vùng Iran, Trung Á và Tây Tạng Các thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh)Hệ quảGiới động vậtNhững loài động vật có lông và da dày xuất hiện như Tê giác Len, voi MamutHình thành hai khu động vậtSau thời kỳ đóng băng, Voi Mamut bị tiêu diệtXuất hiện người vượn Bắc Kinh ở phía NamCác thời kỳ băng hà4/ Kỷ Đệ Tứ (kỷ Nhân Sinh)Hệ quảGiới động vậtGiới thực vậtGiới thực vật luôn phải tổ chức lạiBăng hà di chuyển băng hà đã tiêu diệt toàn bộ các hệ thực vật và thảm thực vật, đồng thời đẩy các yếu tố ưa nhiệt về phía NamNguyên nhân hình thành băng hàNguyên nhân nội sinh: Do nguồn năng lượng bên trong Trái Đất như sự trôi dạt lục địa, quá trình tạo núi, tách giãn đáy đại dương hình thành đại dương mới, hoạt động núi lửa. Nguyên nhân ngoại sinh (bên ngoài): độ lệch tâm, sự thay đổi quỹ đạo Trái Đất, hiện tượng chương động, tiến động, sự thay đổi bức xạ Mặt Trời.Tóm lại, nguyên nhân nội sinh gây thay đổi khí hậu có tính chu kì từ vài chục đến hàng trăm năm. Còn nguyên nhân ngoại sinh có tính chu kì nhưng ngắn và nhỏ hơn 1 triệu năm. Vì vậy có thể dùng để giải thích thời kì đóng băng và gian băng của kỉ Đệ Tứ. Hiện tượng trái đất nóng dần lênBắc Cực giờ đây đang ấm hơn 2.000 năm trước nguyên nhân là do con người phát thải khí nhà kính hay do khuynh hướng tự nhiên?Sự thay đổi nhiệt độ trong vòng vài thập kỉ (Ảnh: Nationalgeographic.com)Hiện tượng trái đất nóng dần lênBắc Cực giờ đây đang ấm hơn 2.000 năm trước nguyên nhân là do con người phát thải khí nhà kính hay do khuynh hướng tự nhiên?Băng biển Bắc cực mùa hè từng đạt mức thấp kỉ lục vào năm 2007 và sẽ hoàn toàn tan hết vào năm 2030Hiện tượng trái đất nóng dần lênBắc Cực giờ đây đang ấm hơn 2.000 năm trước nguyên nhân là do con người phát thải khí nhà kính hay do khuynh hướng tự nhiên?Băng biển Bắc cực mùa hè từng đạt mức thấp kỉ lục vào năm 2007 và sẽ hoàn toàn tan hết vào năm 2030Nếu không có những dải băng, những tia mặt trời sẽ được hấp thụ vào tầng sâu của đại dương làm quá trình ấm lên diễn ra nhanh hơnHiện tượng trái đất nóng dần lên Chúng ta đang xem xét một thế giới nóng dần lên, và có 2 câu hỏi đặt ra: chúng ta sẽ thích nghi với quá trình đó như thế nào? Làm giảm tốc độ biến đổi khí hậu theo cách nào? Quá trình ấy diễn ra càng nhanh chóng bao nhiêu, con người càng khó khăn khi tìm cách thích ứng bấy nhiêu.Cảm ơn các bạn đã lắng nghe !MỘT SỐ HÌNH GiẢI THÍCH THÊMV/ Tác dụng địa chất của băng hàTác dụng đào càyTác dụng mài mònTác dụng vận chuyển của băng hàTác dụng trầm tích của băng hà:Trầm tích của băng hà: Là các trầm tích của băng hà mang theo đến chỗ băng tan thì lắng đọng lại. Dạng địa hình đặc trưng: đồi hình trốngTrầm tích băng thủy: Là những trầm tích do băng tan thành nước mang đi và lắng đọng lại. Nước băng chảy tạo thành sông dưới băng. Lượng vận chuyển trầm tích cũng tương đối kháĐồi hình trống (drumlin)Photograph of the flank of a drumlin composed of glacial till. The length of this drumlin is 1,8 mileĐồi hình trống (drumlin)drumlin_galway_Drumlin interior exposed in Galway Bay, IrelandV/ Tác dụng địa chất của băng hàTác dụng đào càyTác dụng mài mònTác dụng vận chuyển của băng hàTác dụng trầm tích của băng hà:Trầm tích của băng hà: Là các trầm tích của băng hà mang theo đến chỗ băng tan thì lắng đọng lại. Dạng địa hình đặc trưng: đồi hình trốngTrầm tích băng thủy: Là những trầm tích do băng tan thành nước mang đi và lắng đọng lại. Dạng địa hình đặc trưng như: đồi hình rắn, bình nguyên băng thủy.Đồi hình rắn (esker)Vào băng hà Casement, St Elias mountains, Glacier Bay National Park, Alaska.V/ Tác dụng địa chất của băng hàTác dụng đào càyTác dụng mài mònTác dụng vận chuyển của băng hàTác dụng trầm tích của băng hà:Trầm tích của băng hà: Là các trầm tích của băng hà mang theo đến chỗ băng tan thì lắng đọng lại. Dạng địa hình đặc trưng: đồi hình trốngTrầm tích băng thủy: Là những trầm tích do băng tan thành nước mang đi và lắng đọng lại. Dạng địa hình đặc trưng như: đồi hình rắn, bình nguyên băng thủy.Bình nguyên băng thủy (outwash plain)Cuối băng hà Brady, ở Fairweather Range, Glacier Bay National Park, AlaskaBình nguyên băng thủy (outwash plain)Cuối băng hà Rendu, Fairweather Range, Glacier Bay National Park, Alaska
File đính kèm:
- BANG HA.ppt