Báo cáo về các giống lợn nội của Việt Nam

Lợn ỉ là giống lợn nội, được nuôi nhiều ở các tỉnh miền Bắc nước ta trước năm 1980. Hiện giống lợn này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và chỉ còn thấy ở 2 xã Hoằng Đại và Hoằng Lộc- Thanh Hóa.

Lợn ỉ là giống lợn có hiệu quả kinh tế thấp do tăng trọng chậm, tỉ lệ mỡ cao, sinh sản kém. Tuy vậy, lợn ỉ là giống lợn có thịt thơm ngon. Mỡ lợn ỉ có cấu trúc chủ yếu là axit béo không no, ăn không ngán và không làm tăng hàm lượng colesterol trong máu. Ngoài ra, lợn ỉ là còn là giống lợn ưa sạch sẽ. Tinh khôn và có khứu giác nhạy bén.

 

ppt27 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo về các giống lợn nội của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
éo. Mõm ngắn, bụng ít xệ. Thân, chân dài và cao hơn so với ỉ mỡ. Thông tin sinh trưởng: lợn sơ sinh nặng 0.42kg/con. 1 năm tuổi đạt 48- 50 kg/con. 2- 3 năm tuổi đạt khoảng 60- 75kg/con. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Lúc 4- 5 tháng tuổi có thể phối giống. Một năm đẻ hai lứa, mỗi lứa từ 8- 11 con. + Chất lượng thịt: Độ dày mỡ đạt 3.66cm. Mỡ nhiều chiếm 42.5% so với thịt xẻ, tích mỡ sớm.II. LỢN MÓNG CÁI Tên khác: Lợn pha Xuất xứ: Đầm Hà, Đông Triều, Quảng Ninh. Phân bố: Các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Ngoại hình: Lông da trắng, đầu lưng và mông có khoang đen yên ngựa. Lông thưa và thô.Da mỏng mịn. Đầu to, mõm nhỏ và dài, tai nhỏ, nhọn có nếp nhăn to, ngắn ở miệng. Cổ to và ngắn. Ngực nở và sâu. Lưng dài và hơi võng, bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi. Bốn chân tương đối cao thẳng, móng xòe. + Nòi xương nhỡ: dài mình, chân cao, xương ống to, móng toè nhìn như 4 ngón, mõm dài và hơi hớt, tai to đưa ngang, tầm vóc to, khối lượng 140- 170kg. + Nòi xương nhỏ: mình ngắn, chân thấp, xương ống nhỏ, hai móng to chụm lại, mõm ngắn, thẳng, lai nhỏ dỏng lên trên, tầm vóc bé, khối lượng 85kg là tối đa.Thông tin sinh trưởng: Khối lượng lợn sơ sinh: 450-500 gam/ con, lợn trưởng thành: 140-170 kg/con. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Lợn đực 3 tháng tuổi biết nhảy cái và trong tinh dịch đã có tinh trùng, lượng tinh dịch 80- 100 ml. Lợn cái 3 tháng tuổi đã bắt đầu động hớn nhưng chưa có khả năng thụ thai. Thường thì lợn cái đến khoảng 7-8 tháng tuổi trở đi mới có đủ điều kiện tốt nhất cho phối giống và có chửa, thời điểm đó lợn đã đạt khối lượng khoảng 40-50 kg hoặc lớn hơn . + Chất lượng thịt: Lợn nuôi béo giết thịt ở 8-10 tháng tuổi có trọng lượng 50-55kg trở lên, tỷ lệ thịt xẻ: 68-71%. Tỷ lệ nạc 35-38%, tỷ lệ mỡ 35-36%. Thịt lợn mềm, ngon thích hợp với nấu nướng, tuy lượng mỡ còn tương đối nhiều. Da mềm, xương nhỏ, thích hợp với tập quán nấu nướng của nhân dân ta (ăn cả phần da, mỡ, nạc).III. LỢN MƯỜNG KHƯƠNG Xuất xứ: Huyện Mường Khương - tỉnh Lào Cai Phân bố: Chủ yếu ở ba xã Cao Sơn, Tả Thàng, La Pau Tẩn huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. Ngoại hình: Màu sắc lông da đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu, đuôi và chân. Lông thưa và mềm. Mõm dài thẳng hoặc hơi cong. Trán nhăn, tai hơi to cúp rủ về phía trước. Lợncótầm vóc to, nhưng lép người, bốn chân to cao vững chắc. Lưng hơi cong, bụng to nhưng không sệ tới sát đất, mông hơi dốc. Thông tin sinh trưởng: Khối lượng lợn sơ sinh: 600 gam/con, trưởng thành: 90 kg/con, có con nặng đến 120 kg/con. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Bắt đầu phối giống lúc 10-11 tháng tuổi. Một năm đẻ 1,2 lứa, mỗi lứa đẻ 5-6 con . + Chất lượng thịt: Thịt ngon, ngọt. + Đáng chú ý là giống lợn này có khả năng đề kháng lại một số loại bệnh mới như lở mồm long móng, tai xanh khá hiệu quả.IV. LỢN MẸOTên khác: Lợn mèo Xuất xứ: Là giống lợn của người H’Mông. Phân bố: Vùng cao của Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Cai, Yên Bái. Ngoại hình: Lông da màu đen, lông dài và cứng. Thường có 6 điểm trắng ở 4 chân, trán và đuôi, một số có loang trắng ở bụng. Đầu to, rộng, mặt hơi gãy, trán dô và thường có khoáy trán, mõm dài, tai nhỏ và hơi chúc về phía trước. Vai rộng, l-ng rộng, phẳng hoặc hơi vồng lên. Mông cao hơn vai. Bụng to nhưng không sệ. Chân cao, thẳng, vòng ống thô, đi đứng trên hai ngón trước. - Thông tin sinh trưởng: Khối lượng lợn sơ sinh: 480-500 gam/con . 12 tháng nặng khoảng 40 kg, trưởng thành: 110-120kg/con .Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Bắt đầu phối giống lúc 10 tháng tuổi. Một năm đẻ 1 lứa, mỗi lứa đẻ 6-7 con. Nuôi ở đồng bằng có thể đẻ lên 9-10 con.. + Chất lượng thịt: Lợn Mẹo có khả năng cho thịt tương đối ca tỷ lệ móc hàm 83,53%; Tỷ lệ xẻ 72,26%; Diện tích cơ lưng 104,82 cm2. Dày mỡ lưng 5,41 cm; Dày da 0,54 cm. Thịt lợn Mẹo có tỷ lệ protein rất cao, từ 21,36 đến 21,73%; Tỷ lệ lipit từ 2,725 cơ mông đến 7,72% cơ vai. V. LỢN SÓCTên khác: Lợn Sóc Tây Nguyên, Heo Sóc, Heo Êđê. Xuất xứ: Là giống lợn của đồng bào dân tộc Tây Nguyên: Êđê, Gia Rai, Bana. Phân bố: Chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum. Ngoại hình: Nhỏ con, mõm dài, nhọn. Da dày, mốc, lông đen, dài, có bờm dài và dựng đứng. Chân nhỏ, đi bằng móng, rất nhanh nhẹn. Thông tin sinh trưởng: Khối lượng lợn sơ sinh: 400-450 gam/ con, trưởng thành: 40kg/con.. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Bắt đầu phối giống lúc 9-12 tháng tuổi. Một năm đẻ: 1,1-1,2 lứa, mỗi lứa đẻ 6 - 10 con. + Chất lượng thịt: Ít tích mỡ,tỉ lệ nạc cao. Tỉ lệ xẻ đạt khoản 77%, tỉ lệ móc hàm đạt 44%. + Có khả năng chui rúc và đào bới, tự kiếm thức ăn trên các loại địa hình khác nhau. có khả năng làm tổ, đẻ con và nuôi con nơi hoang dã không cần sự can thiệp của con người.  Thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên ở Cao Nguyên với độ cao > 500m so với mặt biển, khả năng chống đỡ bệnh tật cao, nhanh nhẹn, sống thả, ít phụ thuộc vào sự cung cấp của con người . VI . LỢN VÂN PA Tên khác: Lợn mini, lợn cỏ mini. Xuất xứ: Huyện Pakô và Vân Kiều, tỉnh Quảng Trị. Phân bố: Chủ yếu ở huyện Đắc Krông, Hướng Hoá, Do Linh, Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị. Ngoại hình: Màu sắc lông da đen bạc nhưng thỉnh thoảng có màu phớt vàng hung, lưng thẳng. Thân hình gọn, đầu và cổ to. Mõm nhọn, tai nhỏ. Hình dáng giống như con chuột. Thông tin sinh trưởng: Khối lượng lợn sơ sinh 250-300 gam/con, trưởng thành: 35-40 kg/ con. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Bắt đầu phối giống lúc 7-8 tháng tuổi. Một năm đẻ bình quân: 1,5 lứa, mỗi lứa đẻ 8 con. + Chất lượng thịt: Thịt ngon, ít mỡ.VII. LỢN LANG HỒNG Xuất xứ: Bắc Ninh, Bắc Giang (Hà Bắc cũ) Phân bố: Giống lợn này phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng và thung lũng hạ lưu các sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Ngoại hình: Lợn Lang Hồng đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, giữa tai và cổ có khi rộng đến vây có một dải trắng cắt ngang kéo dài đến bụng và bốn chân. Lưng và mông có mảng đen kéo dài đen khấu đuôi và đùi, có khi trông giống hình yên ngựa nhưng có khi cũng chỉ là mảng đen bình thường có đường biên không cố định. Lợn Lang Hồng thường lưng võng, bụng xệ, càng lớn lại càng xệ, càng võng. Vốn là loại lợn hướng mỡ nên càng béo càng di động khó khăn, chân đi cả bàn, vú quét đất. - Thông tin sinh trưởng: Khối lượng sơ sinh 0,40-0,45kg, cai sữa 5,0-5,5kg, 6 tháng 19-25kg, 10-12 tháng 39-45kg, 13-24 tháng 46-54kg, > 25 tháng: 55-65kg.Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Tuổi phối giống từ 6-8 tháng. Số lứa đẻ trung bình một năm là 1,7- 1,8 lứa. Số con trên lứa từ 11- 13 con. + Chất lượng thịt: Lợn Lang Hồng là loại lợn hướng mỡ. Trọng lượng trước lúc giết thịt 50-60 kg (10- 12 tháng tuổi tỷ lệ thịt xẻ 65-68%. Tỷ lệ thịt móc hàm 72-75% tỷ lệ mỡ 35-38%; tỷ lệ nạc 38-42%. VIII. LỢN CỎ Tên khác: Lợn cắp nách, lợn mọi. Xuất xứ: Là giống lợn của đồng bào dân tộc Mường, Hòa Bình. Phân bố: Tỉnh Hòa Bình. Ngoại hình: Lông xù, dày. Tai nhỏ. Chân nhỏ. Mõm dài và thon gọn. Thông tin sinh trưởng: Chậm lớn,một năm đạt 30- 40kg. Dễ nuôi, đề kháng tốt.IX. LỢN PHÚ KHÁNH Xuất xứ: Lợn trắng Phú Khánh là lợn lai giữa lợn địa phương với các giống lợn ngoại, chủ yếu là lợn Yorkshire, qua nhiều năm phát triển lợn lai này đã dần dần thích ứng với điều kiện chăn nuôi và khí hậu ở địa phương tỉnh Phú Khánh cũ (nay là tỉnh Khánh Hoà và Phú Yên). Lợn đã được chọn lọc, nhân thuần và xây dựng thành nhóm giống lợn trắng Phú Khánh. Phân bố: Lợn trắng Phú Khánh được nuôi chủ yếu tập trung ở hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hoà.- Ngoại hình: Lợn Phú Khánh có da lông mầu trắng tuyền, lông hơi thưa, da mỏng, đầu nhỏ, mõm cong vừa phải, tai đứng hướng về phía trước lưng thẳng, bụng to nhưng không sệ, ngực sâu, chân chắc khoẻ nhưng đi bàn. Có hai loại hình: Lợn da bóng không lông (thực chất là ít lông). Lợn da lông bình thường. - Thông tin sinh trưởng: Lợn trắng Phú Khánh có khối lượng sơ sinh khá cao, biến động từ 0,7kg đến 1,3kg. Lợn có tầm vóc to trung bình phù hợp với thị hiếu, khối lượng Lợn nái trưởng thành 24 tháng tuổi đạt 145kg. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Khả năng sinh sản lợn đực: Lợn đực lúc 8 tháng tuổi sử dụng cho phối giống có kết quả tốt. Phẩm chất tinh dịch có sự khác nhau qua các lứa tuổi. Hoạt lực và nồng độ tinh trùng cao nhất ở 12-18 tháng tuổi và giảm từ 20 tháng. Lợn cái đẻ từ 1.7- 1.8 lứa/ năm, 8- 10 con/ lứa. + Chất lượng thịt: Nhóm lợn trắng Phú Khánh có hướng sản xuất nạc-mỡ. Tỷ lệ thịt xẻ 76 %. Tỷ lệ nạc 43 %. Tỷ lệ xương/thịt móc hàm 7,8 %. Độ dày mỡ 5.4 mm.X. LỢN BA XUYÊN- Tên khác: Heo bông Xuất xứ: Có nguồn gốc từ huyện Vị Xuyên, tỉnh Sóc Trăng; là con lai giữa lợn Berkshire với lợn địa phương từ năm 1930. Phân bố: Có rải rác ở các tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang, Long An và Đồng Tháp. Ngoại hình: Lông và da đều có bông đen và bông trắng xen kẽ lẫn nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xoè, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn. Thông tin sinh trưởng: Khối lượng lợn sơ sinh: 350-450 gam/ con, trưởng thành nặng 140-170 kg/con, có con nặng đến 200 kg. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Bắt đầu phối giống lúc 6-7 tháng tuổi. Một năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ 8-9 con. + Chất lượng thịt: Lợn Ba Xuyên có khả năng cho thịt khá, tuy nhiên chất lượng thịt còn chưa cao do mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn chưa cao. Độ dày mỡ lưng 4,35 cm. Tỷ lệ thịt móc hàm 73.31%. Diện tích cơ thăn 2 21.0 cm.XI. LỢN THUỘC NHIÊU Xuất xứ: Là con lai giữa lợn Yorkshire và lợn Bồ Xụ ở vùng Thuộc Nhiêu (huyện Châu Thành - Cai Lậy nay là tỉnh Kiên Giang) từ năm 1930. Được Nhà nước công nhận giống năm 1990. Phân bố: Có ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Ngoại hình: Lông và da trắng, có bớt đen nhỏ trên da. Tai to, đứng. Thân hình to, tròn, đuôi bé. Chân nhỏ, thon. Thông tin sinh trưởng: Khối lượng lợn sơ sinh đạt 600-700g/con, 10 tháng tuổi đạt 100kg/con. Lợn trưởng thành đạt 140-160 kg/con. Tính năng sản xuất: + Sinh sản: Bắt đầu phối giống lúc 7-8 tháng tuổi.Một năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ 8-10 con. + Chất lượng thịt: Khả năng cho thịt khá.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Văn Lệ Hằng- Giáo trình giống vật nuôi, 2007, NXB Giáo dục.2. Trang web:  Trang web:  FOR LISTERNING

File đính kèm:

  • pptBai 2 Giong lon nhap noi.ppt
Bài giảng liên quan