Các giải Nobel
•Giải Nobel,1901
Behring, Emil Adolph von (1854-1917), German
Giải được trao cho EMIL ADOLF VON BEHRING vì những công trình của ông về liệu pháp huyết thanh, đặc biệt là ứng dụng trong điều trị bệnh bạch hầu, nhờ đó ông đã mở ra con đường mới trong lĩnh vực y học và trao cho các thầy thuốc một thứ vũ khí mới để chiến thắng bệnh tật và tử vong.
EN vì những khám phá liên quan đến tổ chức và suy luận các mô hình hành vi cá nhân và xã hội.Frisch, Karl von (1886- 1982), Austrian zoologist Lorenz, Konrad Zacharias (1903-1989), Austrian zoologist Giải Nobel,1974Giải được trao cho ALBERT CLAUDE, CHRISTIAN DE DUVE và GEORGE E. PALADE vì những khám phá liên quan đến tổ chức cấu trúc và chức nǎng của tế bào.de Duve, Christian René (1917- ), Belgian biochemist, cell biologistPalade, George Emil (1912- ), Romanian-born American cell biologist Giải Nobel,1975Giải được trao cho DAVID BALTIMORE, RENATO DULBECCO và HOWARD MARTIN TEMIN vì những khám phá liên quan đến tương tác giữa các virus khối u và chất liệu di truyền của tế bào. Dulbecco, Renato (1914- ), Italian-born American virologist Temin, Howard Martin (1934-1994), American virologist Giải Nobel,1976Giải được trao cho BARUCH S. BLUMBERG và D. CARLETON GAJDUSEK vì những khám phá liên quan đến những cơ chế mới về nguồn gốc và sự lây lan của các bệnh nhiễm trùng.Baruch Samuel BlumbergDaniel GajdusekGiải Nobel,1977Rosalyn Sussman Yalow, Andrew Vincent và Roger Guillemin, Mỹ, kỹ thuật mới xử lý hệ nội tiết và kiểm soát về mặt hoá học đối với các xúc cảm và bệnh thái của người.Roger GuilleminRosalyn Yalow Giải Nobel,1978Daniel Nathans và Hamilton O. Smith, Mỹ; và Werner Arber, Thụỵ Sĩ, nghiên cứu phương pháp tách vật liệu di truyền.Hamilton Othanel Smith Werner ArberDaniel NathansGiải Nobel,1979Alan M. Cormack, Mỹ; và Godfrey Newbold Hounsfield, Anh, triển khai kỹ thuật X-quang cát lớp có gắn máy tính.Allan Cormack Godfrey HounsfieldGiải Nobel,1980George D. Snell và Baruj Benacerraf, Mỹ; và Jean Dausset, Pháp, công trình về các cấu trúc xác định di truyền trên bề mặt tế bào có tác dụng điều chỉnh các phản ứng miễn dịch.Jean-Baptiste-Gabriel-Joachim DaussetGeorge SnellGiải Nobel,1981David H. Hubel và Torsten Wiesel, Mỹ, phát hiện rằng kích thích thị giác ở trẻ nhỏ có quan hệ với thị lực trong tương lai; và Roger W. Sperry, Mỹ, trình bày một kiểu phân công các hoạt động não.David HubelTorsten WieselRoger Wolcott SperryGiải Nobel,1982John R. Vane, Anh, và Sune Bergstrom và Bengt Samuelsson, Thụy Điển, nghiên cứu về các hormon tuyến.Sune Karl BergströmJohn VaneBengt Ingemar SamuelssonGiải Nobel,1983Barbara McClintock, Mỹ, nghiên cứu về di truyền học phát hiện ra gen nhảy ở Ngô.Giải Nobel,1984Niels Kaj Jerne, Thụy Sĩ và Georger Koehler, CHLB Đức và Cesar Milstein, Anh, các nghiên cứu về miễn dịch học.César Milstein Niels Kaj Jerne Giải Nobel,1985Michael S. Brown và Joseph L. Goldstein, Mỹ, nghiên cứu về cholesterol và các bệnh có liên quan với cholesterol.Michael BrownJoseph Goldstein Giải Nobel,1986Stanley Cohen, Mỹ và Rita Levi- Montalcini, Italya, nghiên cứu cơ chế điều chỉnh sự phát triển của tế bào và các cơ quan trong cơ thể.Stanley CohenRita Levi-MontalciniGiải Nobel,1987Susumu Tonegawa, Nhật Bản, phát hiện cơ thể làm thế nào có khả năng sản xuất hàng nghìn kháng thể khác nhau để chống lại bệnh tật.Tonegawa Susumu (1939- ), Japanese molecular biologist Giải Nobel,1988James W. Black, Anh, nghiên cứu về thuốc phong bế bêta dùng cho bệnh tim và thuốc điều trị loét dạ dày: và Gertrude Elion và George H. Hitchings, Mỹ, nghiên cứu về thuốc chống AIDS, herpers, bệnh bạch cầu và sốt rét.Black, Sir James Whyte (1924- ), British pharmacologist Elion, Gertrude Belle (1918-1999), American chemist Hitchings, George Herbert (1905-1998), American chemist Giải Nobel,1989J. Michael Bishop và Harold E. Varmus, Mỹ, phát hiện một loại gen giúp tìm hiểu quá trình phát triển ung thư.Varmus, Harold Eliot (1939- ), virologistBishop, J(ohn) Michael (1936- ), virologist, biochemistGiải Nobel Y học năm 1990-2004Joseph E. Murray và E. Donnall Thomas, Mỹ, nghiên cứu về ghép cơ quan và tế bào điều trị bệnh cho người.Giải Nobel,1990Thomas, Edward Donnall (1920- ), American (Murray, Joseph E. (1919- ), American) Neher và Bert Sakmanm, Đức, phát hiện ra các dòng ion đơn trong tế bào, làm rõ cơ chế gây một số bệnh bao gồm đái tháo và u nang xơ.Giải Nobel,1991Neher, Erwin (1944- ), German biophysicist Sakmann, Bert (1942- ), German physiologist Edwin G. Krebs, Mỹ, Edmond H. Fischer, Mỹ những phát hiện về quá trình "phospho hoá protein nghịch đảo" giúp giải thích tại sao sự mất cân bằng ở tế bào lại gây bệnh.Giải Nobel,1992Krebs, Edwin G. (1918- ), American biochemist Fischer, Edmond H. (1920- ), American biochemist Giải Nobel,1993Richard J. Robert, Anh, và Phillip A. Sharp, Mỹ, phát hiện về gen tách "split genes" làm thay đổi quan niệm khoa học về sự tiến hoá và những nghiên cứu mới về các bệnh di truyền, bao gồm một vài loại ung thư.Roberts, Richard J. (1943- ), British chemist Sharp, Phillip A. (1944- ), American chemist Giải Nobel,1994Alfred G. Gilman và Martin Rodbell, Mỹ, phát hiện về G-protein và cách thức tế bào làm rối loạn các thông điệp và thúc đẩy bệnh tật.Gilman, Alfred G. (1941- ), American pharmacologist Rodbell, Martin (1925-1998), American biochemist Giải Nobel,1995Edward B. Lewis và Eric F. Wieschaus, Mỹ: và Christiane Nueslein- Volhard, Đức, phát hiện cách thức gen kiểm soát sự phát triển của bào thai người trong tử cung.Lewis, Edward B. (1918- ), American geneticist Nüsslein-Volhard, Christiane (1942- ), German geneticist Giải Nobel,1996Peter C. Doherty, Australia và Rolf M. Zinkernagel, Thụy Sĩ, phát hiện cách thức hệ miễn dịch nhận dạng các tế bào nhiễm bệnh.Zinkernagel, Rolf M. (1944- ), Swiss immunologist Doherty, Peter C. (1940- ), Australian immunologist Giải Nobel,1997Stanley B. Prusiner, Mỹ, phát hiện những hạt protein (Prion) có tính chất lây truyền, gọi là prion, một tác nhân gây nhiễm trong một số bệnh não, như bệnh bò điên.Stanley B. Prusiner(1942- ), American neurologist Giải Nobel,1998Robert F. Furchgott, Louis J. Ignaro và Ferid Murad, Mỹ, phát hiện axid nitric như một phân tử báo hiệu trong hệ tim mạch, là một vũ khí chống nhiễm khuẩn và điều chỉnh huyết áp.Robert F. FurchgottAmerican pharmacologist Ferid MuradAmerican physician and pharmacologist Louis J. Ignarro American pharmacologist Guynter Blobel, Đức, phát hiện protein mang những tín hiệu thiết yếu điều khiển sự chuyển vận và định vị của chúng trong tế bào. Một số bệnh di truyền của con người có nguyên nhân do sai lạc tín hiệu và cơ chế chuyển vận này.Giải Nobel,1999Blobel, Günter (1936- ), GermanGiải Nobel Y học năm 2000 - 2004Giải Nobel Y học năm 2000 thuộc về Arvid Carlsson, Thụy Điển, Paul Greengard, Mỹ và Eric Kandel, Mỹ gốc áo, nghiên cứu về cơ chế truyền thông tin trong hệ thần kinh, đem lại khả nǎng triển khai các thuốc điều trị bệnh Parkinson và tâm thần phân liệt. Arvid Carlsson Paul Greengard Eric R. Kandel Giải Nobel Y học năm 2001 thuộc về các công trình khám phá sự kiểm soát chu kỳ của tế bào. Các nhà khoa học đã tìm ra các phân tử có vai trò then chốt kiểm soát chu kỳ tế bào trong tất cả các cơ thể có nhân thực bao gồm nấm men, thực vật, động vật và con người. Những khám phá cơ bản này có tác động to lớn vào tất cả các khía cạnh sinh trưởng tế bào. Leland H. Hartwell R. Timothy (Tim) Hunt Sir Paul M. Nurse Giải Nobel Y Sinh học năm 2002 được trao cho Sydney Brenner, H. Robert Horvitz và John E. Sulston vì những khám phá của họ về "Ðiều hòa di truyền trong phát triển và chết tế bào theo chương trình" Sydney Brenner (1927- ), South AfricanH. Robert Horvitz (1947- ), American geneticist John E. Sulston (1942- ), British geneticist Hội đồng Nobel 2003 Viện Karolinska (Thụy Ðiển) đã quyết định trao giải thưởng Nobel sinh lý và y học cho hai nhà bác học Paul C. Lauterbur và Peter Mansfield đã có công phát minh những ứng dụng của hiện tượng cộng hưởng từ (magnetic resonance) trong y học.Paul C. Lauterbur,1929 Sir Peter Mansfield ,1933Hiện tượng cộng hưởng từ đã được hai nhà vật lý Felix Bloch và Edward Mills (Mỹ) tìm ra năm 1946 và nhờ đó đoạt giải thưởng Nobel về vật lý năm 1952. Hai ông đã xác định được mối liên quan giữa cường độ từ trường và tần số sóng radio. Ứng dụng của chụp cộng hưởng từ (MRI) MRI có giá trị rất lớn trong thăm dò não và cột sống. Các rối loạn trong não thường kéo theo thay đổi lượng nước trong mô. Chỉ cần có thay đổi khoảng 1% lượng nước là có thể phản ánh rất rõ trên MRI như xuất huyết não, viêm não, khối u trong não. Ðặc biệt trong bệnh xơ cứng rải rác (multiple sclerosis) có viêm não và tủy sống thì MRI dễ dàng phát hiện nơi nào bị viêm, nặng nhẹ ra sao và tác dụng điều trị đến đâu. Rõ ràng MRI ưu việt hơn hẳn các phương pháp cũ trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh. Trong chứng đau thắt lưng dưới, MRI cho phép phân biệt được đau tại cơ, hay do tủy sống hay thần kinh bị chèn ép. Nếu là do đĩa đệm thì có hướng để điều trị bằng phẫu thuật. MRI cũng là một phương tiện trợ giúp cho việc chuẩn bị và tiến hành phẫu thuật vì nó cho hình ảnh ba chiều của tổn thương nhờ đó phẫu thuật viên có thể biết rõ vị trí của tổn thương và tìm ra đường tiếp cận thuận lợi nhất. MRI hơn hẳn các loại chụp hình khác đã có (như chụp X quang, chụp cắt lớp CT) vì cho đến nay người ta chưa phát hiện thấy nó có hại như tia X. Tuy nhiên, cũng khó áp dụng kỹ thuật này đối với một số bệnh nhân mang trong người những mảnh kim loại sinh từ hay máy tạo nhịp tim, hoặc người không thể nằm lâu trong lồng kín chật hẹp. Ngày 4 tháng 10 vừa qua, giải Nobel Y học năm 2004 đã được trao cho 2 nhà khoa học Mỹ là Richard Axel và Linda B. Buck với công trình nghiên cứu "Các thụ thể mùi và tổ chức của hệ thống khứu giác". Richard Axel Linda B. Buck Họ đã phát hiện ra một họ gen lớn gồm khoảng 1000 gen khác nhau (chiếm 3% số gen của cơ thể) tạo ra một số lượng tương đương các týp thụ thể khứu giác. Những thụ thể này nằm ở các tế bào cảm thụ mùi, chiếm một diện tích nhỏ ở phần trên của biểu mô mũi và phát hiện các phân tử mùi hít vào. Ðầu tiên mỗi thụ thể mùi hoạt hóa một protein G đi đôi với nó. Protein G lại kích thích hình thành cAMP (cyclic AMP - AMP vòng). Phân tử truyền tin này hoạt hóa các kênh ion khiến chúng mở ra và tế bào được kích hoạt. Axel và Buck đã chứng minh rằng một họ thụ thể mùi lớn là thuộc về các thụ thể cặp đôi với protein G (GPCR).
File đính kèm:
- cac giai Noben.ppt