Các nhóm Vitamin
Khái niệm và phân loại
- Khái niệm: Vitamin là những chất hữu cơ có bản chất hóa học khác nhau, phải đưa từ ngoài vào, với một lượng nhỏ để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể. Các vitamin tham gia vào nhiều quá trình sống khác nhau.
-Phân loại
Vitamin được chia thành 2 nhóm chính:
Vitamin tan trong nước (B1,B2,B6,B12,PP,C,H)
Vitamin tan trong chất béo (A, D, E, K, Q, F)
ở vị trí trung tâm của vòng đó, phần thứ 2 của phân tử là một nhóm nucleotit thẳng góc với mặt phẳng.Hòa tan tốt trong nước và rượu.Hiện nay biết khoảng 100 loại tương tự vitamin B12.- Các chất thường gặp là: xiacobalamin, hydroxycobalamin, ntritocoalamin.Vitamin B12d. Chức năng sinh học:- Tham gia quá trình tổng hợp protein và acid nucleic của cơ thể. Đóng vai trò là một coenzym.-Tham gia tổng hợp và trao đổi chất có cacbon.-Tham gia vao sự khử hợp chất disunfittaoj thành hợp chất sulfitryơ.e. Nhu cầu:- Lượng tối thiểu cần thiết cho cơ thể thấp, chưa đến 3mg/ngày, chỉ uống 1 ly sữa 1 ngày là đủ.- Trẻ bú sữa mẹ có thể thiếu vitamin b12 nếu mẹ ăn chay trường mà không uống sữa. Khi bị đau nhức cũng như viêm day thần kinh nên dung vitamin b1.- Có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc. Vitamin B12Vitamin HVitamin H1. Cấu tạo hóa học- Biotin còn được gọi là vitamin H hay coenzym R,là một dạng hòa tan trong nước B-vitamin (vitamin B7 ) - Biotin là một coezyme cho men carboxylase, tham gia vào quá trình tổng hợp acid béo và isoleucine và valine, và trong gluconeogenesisVitamin H2. Vai trò sinh học: - Cần thiết cho sự tăng trưởng tế bào, sản xuất các axit béo,chuyển hóa chất béo và axit amin. - Hỗ trợ trong các phản ứng trao đổi chất khác nhau liên quan đến việc chuyển giao carbon dioxide . - Duy trì ổn định lượng đường trong máu.3. Các nguồn:-Có trong nhiều thực phẩm và được tổng hợp ở vi khuẩn đường ruột.-Các nguồn có lượng Biotin tương đối cao bao gồm: củ cải Thụy Sĩ, lòng đỏ trứng, gan, quả Saskatoon và các loại rau xanh.Vitamin H4.Thiếu hụt:-Rất ít khi thiếu biotin, trừ khi ăn nhiều trứng sống có nhiều avidin kết hợp rất chặt với biotin ngăn cho việc hấp thụ chất này qua ruột non.-Có sự thiếu hụt Biotin ở người cắt một phần dạ dày,người già,vận động viên,người mắc bệnh động kinh,phụ nữ trong thời kì thai nghén,-Các triệu chứng khi thiếu hụt Biotin: Rụng tóc, đau mắt, viêm da, suy nhược, thờ ơ, ảo giác, và cảm giác tê và ngứa ran của các chi, phát ban đặc trưng trên khuôn mặtVitamin H1. Vitamin AVitamin AVitamin A1.1. Các nguồn Nhóm này có nhiều trong dầu cá,lòng đỏ trứng,.Trong thực vật chứa tiền chất của vitamin A là caroten (gấc,cà rốt,bí đỏ,xoài,..rau ngót..) Ví dụ:Gan (bò, lợn, gà, cá, gà tây) (6500 μg 722%)Cà rốt (835 μg 93%)Lá cải bông xanh (800 μg 89%) Khoai lang (709 μg 79%)Cải lá xoăn (681 μg 76%)Bơ (684 μg 76%)Rau bina (469 μg 52%)Bí ngô (369 μg 41%)Vitamin A1.2.Cấu tạo: - Là vitamin tan trong chất béo. - Có 3 dạng: Retinol (A1), acid retinoic, retinal.Cấu trúc của retinol (A1),dạng phổ biến nhất của vitamin A trong thực phẩmVitamin A Cấu trúc của vitamin A2: Khác vitamin A1 là trong vòng có thêm một nối đôi giữa C-3 và C-4Vitamin A1.1.3.Tính chất hóa học-Vitamin A bền với acid,kiềm ở nhiệt độ không quá cao-Dễ bị phân hủy khi có oxy và ánh sáng làm tăng nhanh quá trình oxy hóa vitamin A1.1.4.Vai trò sinh học:Trong cơ thể vitamin A tham gia vào hoạt động thị giác, giữ gìn chức phận của tế bào biểu mô trụ.Vitamin A mà chủ yếu là acid retinoic còn là chất cần thiết cho hoạt động của biểu mô, làm bài tiết chất nhày và ức chế sự sừng hóa.Ngoài ra vitamin A còn có vai trò quan trọng đối với quá trình trao đổi protein,lipid,saccharide và trao đổi khoángVitamin A 1.1.5.Thiếu hụt: Thiếu vitamin A bị bệnh quáng gà,khô mắt,ngừng lớn,sút cân,giảm khả năng đề kháng đối với các bệnh nhiễm trùng1.1.6.Chỉ định và liều dùng:- Vitamin A được chỉ định điều trị trong các bệnh: bệnh khô mắt, quáng gà, trẻ em chậm lớn, dễ mắc bệnh truyền nhiễm đường hô hấp, bệnh trứng cá, da tóc móng khô giòn, làm chóng lành vết thường vết bỏng.- Liều lượng: uống 5000UI mỗi ngày.Vitamin A1.1.7.Quá liều:Do vitamin A hòa tan trong chất béo, việc thải lượng dư thừa đã hấp thụ vào từ ăn uống là khó khăn hơn so với các vitamin hòa tan trong nước như các vitamin B và C (các vitamin tan trong nước khi dư thừa thì được cơ thể tự đào thải qua bài tiết hoặc tiêu hoá). Do vậy, quá liều có thể dẫn tới ngộ độc vitamin A. Nó có thể gây buồn nôn, vàng da, dị ứng, chứng biếng ăn, nôn mửa, nhìn mờ, đau đầu, tổn thương cơ và bụng, uể oải và thay đổi tính tình. 1.1.8.Nhu cầu hàng ngày:-Người lớn: 3000-5000 UI-Trẻ em: 1500 UI/ngày (0-1 tuổi),4000-5000 UI/ngày (trên 10 tuổi)Vitamin AVitamin D1.Cấu tạo hóa học:Vitamin D2 có nguồn gốc thực vật, là dẫn xuất của chất ergosterol trong nhiều loại nấm sau khi xử lý bằng tia tử ngoại. Vitamin D3 bắt nguồn từ chất 7 – dehydrocolesterol là dẫn xuất oxy hoá của colesterol trong cơ thể động vật. Dưới tác dụng của tia từ ngoại 7 – dehydrocolesterol sẽ mở mạch nối 9 – 10 biến thành vitamin D3 - Một ít vitamin D3 được dự trữ trong cơ,trong tế bào mô mỡ,còn phần lớn được hydroxyl hóa ở gan và thận tạo thành 1,25-dihydroxyl cholecalciferolVitamin DSơ đồ chuyển hóa từ provitamin thành vitamin D dưới tác dụng của tia tử ngoại:Vitamin D2.Vai trò sinh học:- Có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khoáng và quá trình hình thành xương của động vật.- Làm tăng sự hấp thụ calci ở vách ruột dưới dạng liên kết vitamin D – Ca++.- Kích thích sự tái hấp thu các muối photphat ở ống thận, giúp cho cơ thể tiết kiệm được nguồn dự trữ photphat.- Tăng cường hấp thu lưu huỳnh để tổng hợp condroitin sulfat.Tăng hoạt lực enzym phosphatase của xương và làm giảm sự bài tiết calci qua vách ruột già.3.Các nguồn: Có nhiều trong dầu gan cá thu, dầu dừa, lòng đỏ trứng, sữa,.Vitamin D4.Nhu cầu hàng ngày:- Đối với người lớn sống ở điều kiện thiếu ánh sáng : 25 microgam- Đối với trẻ em dưới 30 tháng tuổi có thể dùng 10 microgam/ngày- Người già,phụ nữ có thai hoặc cho con bú,trẻ em đang lớn cần nhiều vitamin D hơn. 5.Cách bảo quản: Vitamin D có thể chịu được nhiệt độ thường dùng trong các quá trình chế biến,nhưng dễ bị phân hủy (cắt đứt nối đôi giữa C-7 và C-8) khi có chất oxy hóa hoặc acid vô cơ.Vitamin D1.Khái niệm Tocopherols (hoặc TCP) là một lớp các hợp chất hóa học trong đó có nhiều vitamin E hoạt động. Nó là một loạt các hợp chất hữu cơ bao gồm methyl hóa khác nhau phenol 2.Phân loại Có nhiều dạng khác nhau như α, β, γCác dạng này khác nhau về số lượng, vị trí gốc methyl gắn vào vòng thơm trong phân tử.Trong đó α- tocopherol có hoạt tình sinh học cao hơn cảVitamin eVitamin EVitamin E 3.Tính chất 3.1)Tính chất vật lýTocopherol là chất dầu lỏng không màu, hòa tan rất tốt trong dầu thực vật, rượu etylic, ete etylic, ete dầu hỏaKhá bền với nhiệt, có thể chịu được nhiệt độ 170ºC khi đun trong không khíBị phá hủy nhanh chóng bởi tia tử ngoại 3.2)Tính chất hóa họcCó khả năng chuyển hóa thuận nghịch giữa 2 dạng quinone và hydroquinone nên nó có thể tham gia trong phản ứng oxy hóa khửCó tính chất chống oxy hóaVitamin ESự oxy hóa của acid béo màng tế bào cho ra hàng loạt phản ứng mà kết quả cho ra gốc lipoperoxyd (LOO) vì không bền sẽ làm rối loạn chứ năng sinh học của màng. Vitamin E có khả năng nhường 1 H của gốc phenol cho gốc lipopeoxyd để biến gốc này thành hydropeoxyd không gây phản ứng: LOO + tocopherol-OH => LOOH + tocopherol-O Ngoài ra trong quá trình chuyển hóa tocopherol chuyển hóa thành tocopheryl bền nên chấm dứt phản ứng gốc. Tocopheryl bị khử trở lại thành tocopherol nhờ các chất khử oxy hòa tan trong nướcVitamin E4.Chức năng:Bảo vệ các màng sinh học có chứa các lipid không no.Tham gia quá trình trao đổi selenium, các aminoacid chứalưu huỳnh, lipoid.Vitamin E có vai trò quan trọng trong bộ máy di truyềnđộng vậtNgoài ra còn có các chức năng ; ngăn ngừa lão hóa, nângđỡ hệ miến dịch, ngăn ngừa các bệnh tim, ung thưVitamin E5. Nguồn cung cấpTrong thực phẩm, các nguồn phổ biến nhất chứa vitamin E là các loại dầu thực vật như cọ dầu, hướng dương, ngô, đậu tương, ô liu. Các nguồn khác có hạt ngũ cốc, cá, bơ lạc, các loại rau lá xanh. Mặc dù ban đầu vitamin E được chiết ra từ dầu mầm lúa mì, nhưng phần lớn các nguồn bổ sung vitamin E tự nhiên hiện nay lại tách ra từ dầu thực vật Vitamin EHàm lượng vitamin E của một số nguồn như sauDầu mầm lúa mì (215,4 mg/100 g)Dầu hướng dương (55,8 mg/100 g)Dầu óc chó (20,0 mg/100 g)Dầu lạc (17,2 mg/100 g)Dầu ô liu (12,0 mg/100 g)Lạc (9,0 mg/100 g)Cám mịn (2,4 mg/100 g)Ngô (2,0 mg/100 g)Măng tây (1,5 mg/100 g)Yến mạch (1,5 mg/100 g)Dẻ (1,2 mg/100 g)Dừa (1,0 mg/100 g)Cà chua (0,9 mg/100 g)Cà rốt (0,6 mg/100 g)Vitamin EVitamin K1.Khái niệm và phân loạiVitamin k là những dẫn xuất của napthoquinoneVitaminK dạng tự nhiênVitamin KTổng hợpVitamin KTrong thức ăn tự nhiênVi khuẩn đường ruột cung cấpK1K2K5K3K4Vitamin KVitamin K2.Tính chất: Vitamin K1 là chất lỏng màu vàng nhạt, vitamin K2, K3, là tinh thể màu vàng. Vitamin K khá bền khi đun trong dung dịch nước nhưng bị phá hủy nhanh khi đun trong môi trường kiềm hay dưới tác dụng của tia cực tím.3.Vai trò : Vitamin K cần cho quá trình sinh tổng hợp các yếu tố đông máu Kích hoạt protein osteocalcin, giúp gắn ion canxi vào khung xương, ngăn ngừa loãng xương Tham gia vận chuyển điện tử trong quá trình quang phosphoryl ở thực vật xanh và quá trình phosphoryl hóa oxy hóa ở động vậtVitamin K4.Nguồn cung cấpVitamin K1 được tìm thấy chủ yếu trong các loại rau xanh như: bồ công anh xanh, củ cải Thụy sĩ, và cải bắp, cải xoăn, súp lơ , bông cải xanh, và cải bruxen, thường là hấp thu lớn hơn khi đi kèm với chất béo như bơ hoặc dầu. Một số loại trái cây như bơ, quả Kiwi và nho, cũng có nhiều vitamin K. Nguồn thực phẩm của vitamin K2 từ pho mát, trứng, các loại thịt, sữa ,các sản phẩm từ sữa hoặc đậu nành lên menVitamin KVitamin Q : Cấu tạoLà dẫn xuất của benzoquinone với chuỗi bên là polyisopernoid.Vitamin Q và FTính chấtChuỗi bên isoprenoid làm cho phân tử có tính không phân cực cao, có thể khuếch tán nhanh chóng vào pha hydrocarbon của màng trong ty thể.Vòng quinone có thể chuyển hóa thuận nghịch thành dạng hydroquinone, do đó chúng có thể tham gia hệ thống oxy hóa khử trong tế bàoVitamin F Bao qồm các acid béo không no như acid linoleic, linolenic,arachidonic,Chúng tham gia quá trình trao đổi lipid,tạo điều kiện cho cholesterol hòa tan và loại chúng ra khỏi cơ thể , có tác dụng nuôi da, tiêu mỡ. Vitamin F có nhiều trong các loại dầu thực vật dùng làm thực phẩmVitamin Q và F
File đính kèm:
- Vitamin.pptx