Cẩm nang ngành lâm nghiệp Chương Phòng Cháy Và Chữa Cháy Rừng
Cháy rừng là một thảm họa gây thiệt hại lớn đối với tính mạng và tài
sản của con người, tài nguyên rừng và môi trường sống. Ảnh hưởng của nó
không những tác động đến một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến cảkhu vực
và toàn cầu.Trong vài thập kỷgần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nóng
hạn kéo dài bất thường đã làm cho cháy rừng trởthành thảm hoạngày càng
nghiêm trọng. Theo sốliệu của Cục kiểm lâm, ởViệt Nam bình quân mỗi
năm xảy ra hàng trăm vụcháy rừng và diện tích bịthiệt hại là hàng chục
nghìn ha.
Nhận thức được vấn đề đó, trong những thập kỷqua Đảng và Chính
phủViệt Nam đã rất quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệrừng - Phòng
cháy, chữa cháy rừng, từviệc ban hành hệthống văn bản quy phạm pháp
luật đến việc tăng cường thực hiện các biện pháp cấp bách vềcông tác
phòng cháy, chữa cháy rừng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do
cháy rừng gây ra.
Tuy nhiên, do sựkhác biệt về điều kiện tựnhiên, kinh tếvà xã hội ở
các địa phương mà việc vận dụng những văn bản pháp luật cũng nhưnhững
biện pháp cụthểtrong phòng cháy, chữa cháy rừng sẽkhông hoàn toàn
giống nhau. Vì vậy, chương phòng cháy chữa cháy rừng sẽgiúp cho các tổ
chức, cá nhân quan tâm công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hiểu biết
đầy đủvềnhững quy định pháp luật và những biện pháp cụthểliên quan
đến phòng cháy, chữa cháy rừng, vận dụng chúng một cách sáng tạo vào
hoàn cảnh cụthểcủa từng địa phương.
phải được chú trọng và ưu tiên. - Quai đê bao: nhằm mục tiêu giữ nước ngọt và duy trì độ ẩm cho rừng tràm. Song cần lưu ý, không nên để nước ngập sâu trong suốt các tháng mùa khô, nó sẽ kìm hãm sinh trưởng và phát triển của rừng tràm, do vậy phải có biện pháp điều tiết nước, duy trì độ ẩm thích hợp cho rừng tràm, đặc biệt là các lớp than bùn có trong rừng tràm. Việc quai đê, đắp đập là đắp các con đập ở cửa kênh rạch, đồng thời với hệ thống đê bao xung quanh rừng tràm. - Kênh chính (Kênh cấp khu vực): là các kênh lớn, xây dựng để tạo các trục giao thông chính và phòng cháy chính cho khu rừng. Kênh chính phân chia các khu rừng rộng lớn thành các khu có diện tích từ 5000ha -:- 10.000ha, Kích thước của kênh: rộng 8-:- 12m; sâu 2-:- 2,5m và đáy rộng 6-:- 8m. Kênh chính thường xuyên có nước, hai bên bờ kênh có thể trồng các loài cây chịu lửa, khó cháy. - Kênh phụ (Kênh cấp tiểu khu): là kênh phân chia rừng thành từng tiểu khu có diện tích rừng rộng từ tên 1000ha -:- dưới 5000ha. Kích thước của kênh: rộng 4-:- 6m; sâu 1,5 -:- 2m và đáy rộng 2-:- 4m. Hai bên bờ kênh nên đắt thành đường đi lại để dễ cơ động khi có cháy rừng xảy ra. - Kênh nhánh (Kênh cấp khoảnh và lô): là loại kênh chia diện tích rừng thành các ô nhỏ khoảng từ 100ha-:- dưới 1000ha. Kích thước của kênh: rộng 2-:- 3m; sâu 1 -:- 2m và đáy rộng 1-:- 2m. b) Chữa cháy Do tính đặc thù của cháy rừng tràm nguy hiểm nhất là cháy lớp than bùn. Vì vậy việc chữa cháy rừng tràm chủ yếu là đào các kinh rạch nhỏ và 79 bơm nước vào kênh để chia cắt và khống chế đám cháy, cụ thể: - Đẩy mạnh bơm nước vào kênh bao (xung quanh và qua giữa khu rừng) nhằm tăng độ ẩm cho khu rừng và tạo nguồn nước phục vụ chữa cháy. Bơm nước vào các kênh để khống chế quanh đám cháy tại các khu vực có khả năng cháy lan nguy hiểm (vòng 1). - Tiếp tục phát quang đường băng rộng, kết hợp đào, nạo vét kênh mương để bơm nước ngăn cách giữa đám cháy với tiểu khu xung quanh (vòng 2) - Đặt các chốt ngăn chặn người vào rừng ở các khu vực giao thông trên kênh vào VQG và quan sát, phát hiện đám cháy để chỉ huy điều động lực lượng phối hợp(vòng 3). - Tăng cường lực lượng tham gia chữa cháy khi cháy lớn xảy ra, 6. Tăng cường xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật về PCCCR Để bảo vệ rừng và PCCCR, nhà nước Việt Nam đã ban hành và thường xuyên hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, như Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ( hiện nay đang sửa đổi, bổ sung), Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Luật PCCC và nhiều Nghị định, chỉ thị, thông tư nhằm tạo hành lang pháp lý để bảo vệ nghiêm ngặt tài nguyên rừng;. Nếu tổ chức, cá nhân thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản: Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về PCCCR sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 13” Vi phạm các quy định về PCCCR” của Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chinh phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.( Tham khảo Chương 4, Cơ sở pháp lý Lâm nghiệp- Cẩm nang ngành lâm nghiệp”. 2. Xét xử tội phạm làm cháy rừng, gây hậu quả nghiêm trọng. Trường hợp có hành vi cố ý hoặc vô ý như đốt nương làm rẫy, đốt lửa sưởi ấm trong rừng...làm cháy rừng, gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự 1999, như: a) Đối với trường hợp một người không được giao nhiệm vụ quản 80 lý, bảo vệ rừng nhưng đã biết hoặc buộc phải biết những quy định về PCCCR như đốt nương làm rẫy, đốt lửa sưởi ấm trong rừng...mà họ làm cháy rừng, gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội huỷ hại rừng ( điều 189) hoặc Tội vi phạm các quy định về PCCC( điều 240); b) Đối với trường hợp một người không được giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, do vô ý đã làm cháy rừng, gây hậu quả nghiêm trọng thì họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản ( điều 145); c) Đối với trường hợp một người được giao nhiệm vụ quản lý và bảo vệ rừng, do thiếu trách nhiệm để người khác làm cháy rừng, gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản ( điều 144); d) Đối với trường hợp người có trách nhiệm trong việc bảo quản, đặt để kho xăng trong rừng, nhưng vi phạm các quy định PCCC để cháy kho xăng và cháy rừng, gây hậu quả nghiêm trọng, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm các quy định về PCCC( điều 240). PHỤ LỤC Phụ lục 1. Sơ đồ hệ thống tổ chức Phòng cháy chữa cháy rừng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp UBND CẤP HUYỆN BCHPCCCR cấp huyện CHÍNH PHỦ BCĐTW PCCCR BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Cục Kiểm lâm Văn phòng Chi cục Kiểm UBND CẤP TỈNH BCHPCCCR cấp tỉnh Trung tâm kỹ thuật BVR Hạt Kiểm lâm Trạm Kiểm lâm UBND CẤP XÃ BCHPCCCR cấp xã Đội KLCĐ Tổ, Đội KLCĐ Tổ, Đội quần chúng 81 SƠ ĐỒ CHỈ ĐẠO PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG HỖ TRỢ CHỦ RỪNG CHỮA CHÁY RỪNG 82 Ph ối h ợ p th am g ia c hữ a ch áy k hi c há y rừ ng ở m ứ c v ư ợ t qu á tầ m k iể m s oá t c ủa B C H PC C C R c ấp h uy ện , x ã Quan hệ trực tuyến Quan hệ phối hợp UBND CẤP HUYỆN BAN CHỈ ĐẠO TW PCCCR BỘ NN&PTNT BỘ QUỐC PHÒNG BỘ CÔNG AN Trung tâm kỹ thuật BVR Bộ tư lệnh Quân Khu BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH CHI CỤC KIỂM LÂM CÔNG AN TỈNH UBND CẤP TỈNH CỤC KIỂM LÂM BỘ TỔNG tham mưu CỤC CẢNH SÁT PCCC Tiểu đoàn Chữa cháy Đơn vị PCCC Đại đội Chữa cháy ĐKLCĐ Ban chỉ huy PCCCR cấp tỉnh Ph ối h ợ p th am g ia c hữ a ch áy k hi c há y rừ ng lớ n xả y ra v ư ợ t q uá tầ m k iể m s oá t c ủa đ ịa p hư ơ ng 83 Phụ lục 2. Tổng hợp tình hình cháy rừng 41 năm ( 1963-2003) TT Năm Tổng số vụ Cháy rừng tự nhiên (ha) Cháy rừng trồng (ha) Tổng DT cháy rừng kinh tế (ha) Ghi chú 1 1963 325 1.250 750 2.000 2 1964 458 5.200 3.800 9.000 3 1965 386 2.200 2.000 4.200 4 1966 684 5.500 4.000 9.500 Chưa kể diện tích trảng cỏ, cây bụi, lau lách 5 1967 542 1.550 1.650 3.200 6 1968 325 2.100 1.000 3.100 7 1969 1.250 17.400 16.800 34.200 8 1970 1.725 19.250 18.750 38.000 9 1971 932 7.000 4.700 11.700 10 1972 748 6.150 4.350 10.500 11 1973 684 4.250 2.550 6.800 12 1974 655 5.400 4.800 10.200 13 1975 1.115 4.515 9.985 14.500 14 1976 2.115 19.250 20.110 39.360 15 1977 2.515 24.630 24.766 49.496 16 1978 1.352 7.528 7.356 14.887 17 1979 1.260 10.220 12.400 22.620 18 1980 2.540 25.449 20.225 45.449 19 1981 1.162 10.045 3.831 13.877 84 TT Năm Tổng số vụ Cháy rừng tự nhiên (ha) Cháy rừng trồng (ha) Tổng DT cháy rừng kinh tế (ha) Ghi chú 20 1982 850 12.039 1.577 13.616 21 1983 1.808 54.886 8.404 62.290 22 1984 1.489 11.500 11.119 22.619 23 1985 710 4.717 4.323 9.040 24 1986 1.110 7.723 2.041 9.764 25 1987 1.810 50.234 13.190 63.424 26 1988 487 3.390 2.919 6.309 27 1989 825 3.344 1.614 4.958 28 1990 895 7.105 15.262 22.367 29 1991 1.248 3.378,9 6.533,3 9.912,2 30 1992 1.467 6.995,5 2.339,8 9.335,3 31 1993 4.248 3.165,2 3.200 6.365 32 1994 2.337 4.226,6 4.120 8.321,6 33 1995 850 6.084 3.600 9.648 34 1996 2.551 6.540 6.196 12.758 35 1997 309 307 1.054 1.361 36 1998 1.685 6.893 7.919 14.812 Cháy 5.122ha cây bụi, thảm tươi, chết 12 người 85 TT Năm Tổng số vụ Cháy rừng tự nhiên (ha) Cháy rừng trồng (ha) Tổng DT cháy rừng kinh tế (ha) Ghi chú 37 1999 185 902 236 1.139 38 2000 244 654 205 850 39 2001 256 391 1.454 1.845 40 2002 1.198 4.125 11.423 15.548 41 2003 330 464 938 1.402 Phụ lục 3. Mùa cháy rừng thuộc các tỉnh và trành phố trong cả nước Các tháng trong năm S T T Tỉnh, thành phố trực thuộc TW 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Quảng Ninh x x 2 Thanh Hoá x x x x x x 3 Nghệ An x x 4 Hà Tĩnh x x x 5 Quảng Bình x x x 6 Quảng Trị x x x 7 TT - Huế x x x 8 Đà Nẵng x x x x 9 Quảng Nam x x x x 10 Quảng Ngãi x x x x 11 Bình Định x x x x 12 Phú Yên x x x x 13 Khánh Hoà x x x x 14 Bình Thuận x x x x 15 Ninh Thuận x x x x 16 Đồng Nai x x 17 Bình Dương x x 18 Bình Phước x x 86 Các tháng trong năm S T T Tỉnh, thành phố trực thuộc TW 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 19 Tây Ninh x x 20 An Giang x x 21 Đồng Tháp x x 22 Long An x x 23 Sóc Trăng x x 24 Kiên Giang x x 25 Cà Mau x x 26 TP. Hồ Chí Minh x 27 BR- Vũng Tàu x 28 Lâm Đồng x 29 Đăk Lăk x x 30 Gia Lai x x x 31 Kon Tum x x 87 32 Hà Giang x x 33 Tuyên Quang x x 34 Thái Nguyên x x 35 Lạng Sơn x x 36 Hoà Bình x x 37 Sơn La x x 38 Lai Châu x x Các tháng trong năm S T T Tỉnh, thành phố trực thuộc TW 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 39 Phú Thọ x x 88 40 Hà Tây x x 41 Hà Nội x x 42 Ninh Bình x x 43 Hải Phòng x x 44 Cao Bằng x x 45 Bắc Kạn x x 46 Lào Cai x x 47 Yên Bái x x 48 Vĩnh Phúc x x 49 VQG Cát Tiên x x 50 VQG Ba Vì x x 51 VQG Côn Đảo x x Ghi chú: Mùa cháy rừng được xác định dựa trên cơ sở liệu khí tượng thuỷ văn những năm gần đây theo phương pháp biểu đồ GAUSELL – WALTER và chỉ số khô, kiệt của GS.TS Thái Văn Trừng. * Dấu ( ) là tháng hạn, kiệt và cực kỳ nguy hiểm về cháy rừng trong mùa cháy. * Dấu ( x ) là tháng khô có khả năng xuất hiện cháy rừng Phụ lục 4. Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái ở Việt Nam Các tháng trong năm S T T Vùng sinh thái 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Tây Bắc x x 2 Đông Bắc x x 3 ĐB sông Hồng x 4 Bắc Trung Bộ x x x 5 Duyên Hải MT x x x x 6 Tây Nguyên x x x x 7 Đông Nam Bộ x x x 8 ĐBSCLong x x x 89
File đính kèm:
- Phòng cháy, chữa cháy rừng- BNN&PTNT.pdf