Chương trình địa phương (Phần Văn & Tập Làm Văn) Ca dao-Tục ngữ - Chủ đề: Sưu tầm văn vần dân gian địa phương
Sơn La phố núi thân yêu!!!
Sơn là núi, La là suối. Sơn La có nghĩa là vùng đất bắt nguồn từ con suối trên núi. Cùng với thời gian, con suối ấy vẫn đang tuôn trào bao bọc 12 dân tộc anh em, tạo thành sức mạnh, tỏa sáng như viên ngọc giữa đất trời Tây Bắc.
• Đến với Sơn La, bạn không chỉ được ngắm nhìn một vùng núi non hùng vĩ mà còn được khám phá về giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc vùng Tây Bắc: những vòng xòe cuốn hút, rượu cần ngây ngất men say, ánh lửa bập bùng và giọng hát ngọt ngào của các thiếu nữ miền sơn cước .
• Sơn La là nơi hội tụ sinh sống lâu đời của 12 dân tộc anh em: Thái, Mông, Dao, Kinh, Mường, Khơ Mú, Kháng, La Ha, Xinh Mun, Lào, Hoa, Tày. Giữa cái rất riêng của 12 dân tộc ấy là những nét rất chung, đó là sự giao hòa giữa các nền văn hóa.
Chương trình địa phương (Phần Văn & Tập Làm Văn)Ca dao-Tục ngữBài thu hoạch của tổ 3Chủ đề: Sưu tầm văn vần dân gian địa phươngSơn La phố núi thân yêu!!!Sơn là núi, La là suối. Sơn La có nghĩa là vùng đất bắt nguồn từ con suối trên núi. Cùng với thời gian, con suối ấy vẫn đang tuôn trào bao bọc 12 dân tộc anh em, tạo thành sức mạnh, tỏa sáng như viên ngọc giữa đất trời Tây Bắc. Vùng đất văn hoá giàu huơng sắc Đến với Sơn La, bạn không chỉ được ngắm nhìn một vùng núi non hùng vĩ mà còn được khám phá về giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc vùng Tây Bắc: những vòng xòe cuốn hút, rượu cần ngây ngất men say, ánh lửa bập bùng và giọng hát ngọt ngào của các thiếu nữ miền sơn cước.• Sơn La là nơi hội tụ sinh sống lâu đời của 12 dân tộc anh em: Thái, Mông, Dao, Kinh, Mường, Khơ Mú, Kháng, La Ha, Xinh Mun, Lào, Hoa, Tày. Giữa cái rất riêng của 12 dân tộc ấy là những nét rất chung, đó là sự giao hòa giữa các nền văn hóa. Dân tộc HoaMột số hình ảnh về các dân tộc Sơn LaDân tộc LàoDân tộc KhángDân tộc MôngDân tộc TháiMột số hình ảnh về các dân tộc Sơn LaDân tộc MườngDân tộc KinhDân tộc DaoDân tộc Khơ múDân tộc TàyDân tộc Xinh MunDân tộc La Ha Ca dao - Tục ngữ dân tộc Thái1- Nặm lê pa Ná lê khảu. Dịch: Nước và cá Ruộng với lúa. 2- Mặc men kén quán Dịch: Tâm đồng ý hợp3- Hướn hạn, quả sung. Dịch: Nhà tầng, sàn cao4- Mười đứa nhà khóChẳng bằng một thằng nhỏ nhà sang5- Ruộng chờ mạ Ruộng kĩ càng tốt Mạ chờ ruộng,6- Đi rẫy, chớ mang theo chó, Đi ruộng chớ mang theo trẻ.7- Phụk khát, tát hiểnDịch: Chiếu rách cót sờn.8- Ngồi dưng ăn hoang Mỏ vàng cũng cạn.9- Ngồi ăn, núi lở10- Tốn men bón cắnDịch: Gãi đúng chỗ ngứa.11. Nặm đởi tá lá cón Bon đởi xôn lá cản Chụ côông bản lá khạm xương.Dịch: Suối trôi nước lạ Vườn thay lá mới Giọng người tình cũ cũng khác xưa.12. Lụk tang pó Nó tang lặm.Dịch: Con thay cha Măng thay tre.13. Tốp ta xếu kin.Dịch: Trừng mắt ăn người.14. Mu pị bớ cứ xôn phom.Dịch: Lợn béo không bằng vườn gầy.15. Bẳư pé mu chôn phớ. Bẳư pé đớ kin khoạiDịch: Dốt như lợn dũi khoai Dốt như ve cắn trâu.Dân ca Muờng1. Đốc, Mòn thăm thẳm ngàn trùng Anh đi để đứa con bồng ai mang Thân em như con tứ quy Đêm thì họp bạn, ngày thì đi đâu! 2. Phải coi bây giờ, Con trai đi cứu đất đày hết nọn sông cái, Con gái đi cứu mường đầy hết đồi núi, Thân ta ngồi trông sao cho yên 3. Cửa nhà hãy tạm xếp Đường chi đường gái tạm giữ lại Dân ca Muờng 4. Tham gì chùm hoa cà nở trong nắng sớm Anh cứ yên tâm đuổi hết giặc ấy đi Cho chim rừng tha hồ bay lên bay xuống...5. Đất nước ta có cụ Hồ, Cụ Hồ thương dân đất Mường ta, sông bể không bằng Qua nghìn hoạn nạn, mới được ngày nayTục ngữ Mường1- Một người đàn ông không làm nổi nhà, Một người đàn bà không làm nổi khung dệt 2- Bò chết để da, Người già chết để tiếng để lời 3- Ai ăn trộm ngỗng cổ người ấy cao 4- Nói dối người già, mọc nhọt ở mắt 5- Ăn cá mới biết cá có xương, Nuôi con mới biết thương bố mẹ 6- Kẻ ác có lông hùm treo trong bụng Cảm ơn cô và các bạn đã đón xem
File đính kèm:
- Tiet 133 Chuong trinh dia phuong ngu van 7.ppt