Chuyên đề An toàn giao thông - Trường thcs Quang Trung

 Hàng năm, tai nạn giao thông đã cướp đi hàng ngàn sinh mạng của con người. Vậy nên tai nạn giao thông đã trở thành một vấn nạn đáng báo động đối với toàn thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Một trong những nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao thông là sự hạn chế về hiểu biết và ý thức của người dân, trong đó học sinh là đối tượng tham gia giao thông đông nhất hiện nay.

 Thế các em đã có hiểu biết gì về những nguyên nhân, hậu quả đáng tiếc mà tai nạn giao thông đã gây ra và những biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông hay chưa? Mỗi giáo viên chúng ta đã làm gì để giúp các em có những hiểu biết và cách phòng ngừa TNGT?

 Tôi xin thay mặt tổ xã hội, sẽ giúp các em, và các thầy cô hiểu rõ hơn về những điều đó qua buổi báo cáo chuyên đề hôm nay.

 

ppt35 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề An toàn giao thông - Trường thcs Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN GIAO THÔNG .TRƯỜNG THCS QUANG TRUNGNgười báo cáo: Lê Văn ĐồngNĂM HỌC: 2013 – 2014CHUYÊN ĐỀ AN TOÀN GIAO THÔNG .TRƯỜNG THCS QUANG TRUNGNgười báo cáo: Lê Văn ĐồngNĂM HỌC: 2013 – 2014	Hàng năm, tai nạn giao thông đã cướp đi hàng ngàn sinh mạng của con người. Vậy nên tai nạn giao thông đã trở thành một vấn nạn đáng báo động đối với toàn thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Một trong những nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao thông là sự hạn chế về hiểu biết và ý thức của người dân, trong đó học sinh là đối tượng tham gia giao thông đông nhất hiện nay. 	Thế các em đã có hiểu biết gì về những nguyên nhân, hậu quả đáng tiếc mà tai nạn giao thông đã gây ra và những biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông hay chưa? Mỗi giáo viên chúng ta đã làm gì để giúp các em có những hiểu biết và cách phòng ngừa TNGT?	Tôi xin thay mặt tổ xã hội, sẽ giúp các em, và các thầy cô hiểu rõ hơn về những điều đó qua buổi báo cáo chuyên đề hôm nay. Phần 1: Tuyên truyền về luật ATGT-Thực trạng an toàn giao thông ở nước ta.-Một số nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông.- Hậu quả do tai nạn giao thông gây nên.- Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. - Một số quy định về ATGT và các loại biển báo thông dụng. Phần 2: Hội thi: Chúng em với ATGTPhần 3: Tổng kết, phát thưởng. Phần 1: Tuyên truyền về luật ATGTI.THỰC TRẠNG AN TOÀN GIAO THÔNG Ở NƯỚC TA1. 	Số phương tiện tham gia giao thông nhiều, chất lượng phương tiện chưa tốt: cả nước có gần 12 triệu xe gắn máy; 6,2 triệu xe ô tô các loại và hàng trăm ngàn phương tiện tự chế tạo không đảm bảo an toàn chất lượng.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng GTVT của nước ta chưa đồng bộ từ Trung Ương đến địa phương.3. Hệ thống mạng lưới giao thông vận tải của nước ta chưa đáp ứng kịp với sự phát triển như vũ bão của các phương tiện giao thông.4. Số vụ tai nạn giao thông ngày càng nhiều với tỉ lệ tử vong càng lớn.5. Ý thức chấp hành ATGT của đại bộ phận dân chúng chưa cao.II.TRANH ẢNH CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG THẢM KHỐC. III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN GIAO THÔNGCơ sở vật chất, hạ tầng còn yếu kém; phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh, một số phương tiện tham gia giao thông không đảm bảo an toàn kĩ thuật.Người tham gia giao thông không hiểu luật, không tuân thủ theo quy tắc về ATGT.Người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng chất kích thích, uống rượu bia, không thuộc đường, không có giấy phép lái xe,..Chế độ xử phạt người vi phạm chưa nghiêm, chưa đúng tội hoặc quá nhẹ. IV. HẬU QUẢ DO TAI NẠN GIAO THÔNG GÂY RA:Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.V. HÀNH ĐỘNG CỦA TUỔI TRẺ HỌC ĐƯỜNG *Để tránh được tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn khi đi đường, các em cần phải:+ Tìm hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông.+ Tuyên truyền, nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.+ Phê phán những hành vi sai trái.+ Báo ngay cơ quan nhà nước khi phát hiện hành vi vi phạm.+ Học tập, tìm hiểu luật ATGT trong nhà trường.VI. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ATGT ĐƯỜNG BỘ1. Qui tắc chung khi tham gia giao thông : Phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần đường qui định, chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ .2. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm:a. Đèn tín hiệu đường giao thông : Có ba màu, xanh, vàng, đỏ có dạng hình tròn lắp theo chiều thẳng đứng..- Ý nghĩa của đèn tín hiệu: Tín hiệu xanh được đi, tín hiệu đỏ cấm đi, tín hiệu vàng báo hiệu sự thay đổi của tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng..	b. Biển báo hiệu đường bộ: có 4 nhóm phổ biến, hình dạng ý nghĩa của từng nhóm như sau: 	 Cấm đi ngược chiều Cấm rẽ trái Cấm rẽ phải 	 Cấm quay xe Dừng lại Cấm dừng và đỗ xe -Biển báo cấm:có hình dạng tròn nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển có viền đỏ nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen.. Đường bị hẹp hai bên Đường hai chiều  Giao nhau với đường sắt  không có rào chắn Biển báo nguy hiểm có dạng tam giác đều viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu cho người sử dụng đường biết trước các sự nguy hiểm trên đường để có biện pháp phòng ngừa, xử trí cho phù hợp với tình huống.Đường người đi bộ cắt ngang Đường trơn Giao nhau với đường sắt có rào chắn 	Biển hiệu lệnh có dạng hình tròn, nền màu xanh lam, trên nền có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người sử dụng đường biết điều lệnh phải thi hành.- Biển báo chỉ dẫn: Có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông nền màu xanh lam để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác trong hành trình3. Qui định đối với người điều khiển người ngồi trên mô tô, xe gắn máy: - Người điều khiển xe mô tô 2 bánh, xe gắn máy chỉ được chở tối đa 1 người lớn và 1 trẻ em dưới 7 tuổi. Trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội được chở 2 người lớn. - Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm.- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3, người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và phải có giấy phép lái xe.4. Qui định đối với người điều khiển và người ngồi trên xe đạp, xe thô sơ khác: - Người điều khiển chỉ được chở tối đa 1 người lớn và 1 trẻ em dưới 7 tuổi, trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội được chở 2 người lớn.* Cấm người đang điều khiển xe đạp có các hành vi sau:+ Đi xe dàn hàng ngang;+ Đi xe lạng lách, đánh võng;+ Đi xe vào phần đường dành riêng cho người đi bộ và các phương tiện khác; + Sử dụng ô, điện thoại di động; + Sử dụng xe để kéo, đẩy các xe khác, mang vác hoặc chở vật cồng kềnh;+ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng 1 bánh đối với xe 2 bánh, bằng 2 bánh đối với xe 3 bánh;+ Đi xe đạp trên hè phố trong vườn hoa, công viên;* Cấm người ngồi trên xe đạp có các hành vi sau:- Mang vác vật cồng kềnh;- Sử dụng ô, bám kéo đẩy các phương tiện khác.- Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.- Các hành vi khác gây mất trật tự an toàn giao thông.- Các hành vi khác gây mất trật tự an toàn giao thông.5. Người đi bộ:- 	Người đi bộ phải đi trên hè phố lề đường, trường hợp không có hè phố,lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.- 	Nơi không có đèn tín hiệu , có vạch kẽ đường dành cho người đi bộ, khi qua đường người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới để qua đường an toàn.- 	Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải tuân theo tín hiệu chỉ dẫn để qua đường đúng vị trí đó.-	Trên đường có giải phân cách người đi bộ không được vượt qua- 	Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị , đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt qua. Phần 2:Hội thi: CHÚNG EM VỚI AN TOÀN GIAO THÔNG PHẦN THI: TÌM HIỂU LUẬT AN TOÀN GIAO THÔNG	Sẽ có 5 câu hỏi về luật lệ an toàn giao thông. Sau khi người dẫn chương trình đọc câu hỏi xong, các đội sẽ dành quyền trả lời bằng cách dơ tay, trả lời đúng sẽ được 10 điểm. Trường hợp đội đó trả lời chưa đúng hoặc chưa đầy đủ, đội còn lại có quyền bổ sung. BGK đánh giá và cho điểm. Điểm tối đa cho mỗi câu hỏi là 10 điểm.Trả lời: Đi xe dàn hàng 3,Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe gắn máy.Lái xe chưa đủ tuổi quy định (18 tuổi trở lên mới được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh 50 cm3 trở lên).Câu 1: Em có nhận xét gì về hành vi tham gia giao thông của các học sinh trong ảnh?Đáp án: 4.Tất cả các ý trên.Câu 2: Người tham gia giao thông phải đi như thế nào là đúng quy tắc giao thông?	1- Đi bên phải theo chiều đi của mình;2- Đi đúng phần đường quy định;3- Chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ;4- Tất cả các ý trên.Đáp án: Các bạn học sinh tham gia giao thông trong bức ảnh là sai. Vì:dàn hàng 5 trên đường (quy định chỉ được đi hàng 2)Có 2 bạn học sinh đi xe đạp 1 tay. Câu 3: Các bạn học sinh tham gia giao thông trong bức ảnh sau là đúng hay sai? Vì sao? Đáp án : Cả 2 đều có lỗi. Quý đi xe đạp thả 2 tay, lạng lách, đánh võng. Bác bán rau có lỗi vì đi bộ dưới lòng đường. Câu 4: Buổi trưa, tan học về, thấy đường vắng, Quý liền trổ tài với các bạn. Cậu điều khiển xe đạp thả hai tay, đi lạng lách, đánh võng. Không ngờ trong lúc đang phấn khởi thì cậu vướng phải quang gánh của một bác bán rau đang đi bộ dưới lòng đường, làm gánh rau đổ. Quý bị ngã và còn bị bác bán rau mắng. Theo em, ai có lỗi trong trường hợp này và có lỗi gì ? Đáp án: Kéo nhau đi trên đường, không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện.Câu 5: Người tham gia giao thông vi phạm lỗi gì? PHẦN THI: NHẬN BIẾT BIỂN BÁOPhần thi này gồm có 5 biển báo an toàn giao thông. Sau khi hình ảnh hiện lên các đội quan sát và dơ tay nhanh để trả lời. Nếu trả lời sai đội còn lại được quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng nhận được 10 điểm.Đáp án: Biển 3 .Câu 1: Biển nào chỉ đường dành cho người đi bộ, các loại xe không được đi vào khi gặp biển này? Đáp án: Cả 3 biển . Câu 2: Biển nào báo hiệu sắp đến chỗ giao nhau nguy hiểm? Đáp án: Biển 3 . Câu 3: Biển nào báo hiệu, chỉ dẫn xe đi trên đường này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau?Đáp án: Biển 2 . Câu 4: Khi gặp biển nào thì xe môtô hai bánh được đi vào? Đáp án: Biển 2 . Câu 5: Biển nào cấm quay xe? cảm ơn và hẹn gặp lại

File đính kèm:

  • pptchuyen de ATGT to xa hoi 1314.ppt