Chuyên đề Chỉ thị sinh học
CHỈ THỊ SINH HỌC
Khái niệm:
Chỉ thị môi trường ( Environmental Indicator): là 1 hoặc tập hợp các thông số môi trường( hóa, lý, sinh vật) chỉ ra đặc trưng nào đó của MT.
Thực tế, MT chứa vô số các thông số hóa, lý, sinh học không thể xác định hết tất cả các thông số dựa vào 1/1 số thông số chính có giá trị chỉ thị.
Sự biến động, hiện diện một số thông số xác định được đặc điểm của thành phần môi trường: tác nhân đó được gọi là chỉ thị môi trường.
Khái niệm:
Chỉ thị sinh thái môi trường( Environmental Elogical Indicator): nghiên cứu về các khoa học lấy sinh vật làm chỉ thị cho tình trạng, mức độ trong lành hay ô nhiễm, thích hợp hay không đối với sinh vật của môi trường sinh thái
Chỉ thị sinh học( Bioindicator): nghiên cứu một loài hoặc một sinh vật dùng để định mức chất lượng hoặc sự biến đổi của môi trường
trung bình Cỏ lác ( Udu Cyperus) Cỏ ống (Panicum repens) Thực vật chỉ thị vùng phèn tiềm tàng ( nằm giữa đất mặn và đất phèn ) Cây ráng Thực vật chỉ thị vùng phèn tiềm tàng Cây chà là CHỈ THỊ VÙNG ĐẤT NGHÈO DINH DƯỠNG Cây rau mương CHỈ THỊ SINH HỌC ĐẤT PHÈN Rừng tràm giữa các đồi cát: ngập trên các trũng vào mùa mưa cao 8 – 10 m phân cành sớm, tán hình dù chiếm ưu thế phía trên là tầng cây tràm phía dưới là các loại cây choại, dây cương, hoàng đầu, cỏ cây tượng Cây tràm CHỈ THỊ SINH HỌC ĐẤT PHÈN Rừng tràm vùng trũng nội địa: cao từ 10-15 m thân thẳng vút, tán hình tháp tầng cỏ sát mặt đất rất rậm rạp với loại choại, dớn, mua, dành dành... nhiều dây leo như mây nước, dây cương Cây dành dành Cây mái dầm (Cryptocoryne ciliata) CHỈ THỊ SINH HỌC ĐẤT PHÈN Rừng tràm trên đất than bùn: Kiểu thoái hoá của cây do tác động của lửa rừng và con người chặt phá hàng năm Tràm thích nghi với lửa rừng chiếm ưu thế hơn các loại cây khác. Tràm cao đến 10 – 15m Đường kính thân cây 30 – 40 cm và nhiều dây leo quấn quanh thân Tăng trưởng kém 78 CHỈ THỊ SINH HỌC ĐẤT PHÈN Rừng tràm trên đất sét: Rừng bị tàn phá thường xuyên, lớp than bùn chảy cháy để lộ ra lớp sét phía dưới. Tùy đặc tính đất sét, rừng tràm trên đất than bùn biến thành rừng tràm - sậy hoặc rừng tràm - sậy - năng. Tầng trên: tràm cao 10 – 15m Tầng dưới: cây cao 1 – 2m 79 CHỈ THỊ SINH HỌC ĐẤT NGẬP MẶN Thực vật chỉ thị cho rừng ngập mặn có đặc điểm: Phát triển trên các bãi thủy triều và vùng cửa sông của môi trường nước mặn và nước lợ. Có cấu tạo thích nghi với môi trường. Dừa nước (Nypa fritican) Mắm (Avicennia) CHỈ THỊ SINH HỌC ĐẤT NGẬP MẶN Vẹt dù (Bruguiera sexangula) Bruguiera gymnorhiza CHỈ THỊ VÙNG ĐẤT CHUA Đỗ quyên Sim (Rhodomyrtus tomentosa) ĐỘNG VẬT: CHỈ THỊ MT PHÈN Loài trai sinh sống được trong một số thủy vực nội đồng nhiễm phèn chua nhẹ Nhóm ốc tuyệt đối không sống được ở những nền đáy thủy vực còn bị ô nhiễm độc do phèn Nhóm côn trùng thủy sinh phát triển : ấu trùng muỗi lắc( Chiromidae) & ấu trùng chuồn chuồn ở thủy vực nội đồng bị nhiễm phèn nặng. Nhóm giun ít tơ ĐỘNG VẬT: CHỈ THỊ MT NGẬP MẶN Sinh vật được coi là chỉ thị cho môi trường ngập mặn là địa sâm 84 CHỈ THỊ SINH HỌC RỪNG Lan hài Lan hài đỏ Lan là loài thực vật chỉ thị cho môi trường cảnh quan, sự có mặt của chúng và sự phát triển bình thường thể hiện môi trường sinh thái rừng ít bị thay đổi. 85 CHỈ THỊ SINH HỌC RỪNG Xuân Hạ Thu Đông Thảm thực vật rừng ôn đới thay đổi thời tiết ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ SINH HỌC RỪNG Các loài đặc hữu, quý hiếm : Phân bố hẹp, thích ứng với môi trường sinh thái nhất định. Khi các yếu tố môi trường vượt quá giới hạn cho phép → số lượng cá thể suy giảm hoặc không còn hiện diện ở đó. CHỈ THỊ SINH HỌC RỪNG Tác động của các kiểu rừng đến một số loài đặc trưng Loài đặc trưng Rừng thưa Rừng thường xanh Rừng bị phá hoặc bị chuyển đổi sử dụng Voi Nhiều Ít / không gặp Không gặp Bò tót Nhiều Thấp Không gặp Bò rừng Nhiều Thấp Không gặp Hổ Trung bình Trung bình Thấp Nai Nhiều Nhiều Thấp Hoẵng Nhiều Nhiều Thấp Loài thuộc họ Vượn Thấp Nhiều Thấp Chà vá Thấp Nhiều Thấp Khỉ các lòai Thấp Nhiều Không gặp Công Nhiều Thấp Thấp Các loài trĩ Nhiều Thấp - Các loài sóc - Nhiều Không gặp Gà rừng Nhiều Thấp - 88 CHỈ THỊ SINH HỌCMÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CHỈ THỊ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG KK Các sinh vật sống trong khí quyển chủ yếu tập trung ở tầng đối lưu, hầu như không vượt qua khỏi tầng ôzôn. Thành phần các chất khí tầng đối lưu tương đối ổn định, nhưng nồng độ CO 2 và hơi nước dao động mạnh và thay đổi theo thời tiết khí hậu. CHỈ THỊ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG KK Vi sinh vật trong không khí: Phân loại độ sạch không khí theo VSVF( Safir, 1951) Không khí Lượng VSV trong 1m 3 không khí Mùa hè Mùa đông Tổng số VSV Cầu khuẩn Tổng số VSV Cầu khuẩn Bẩn > 2500 > 36 > 7000 > 124 Sạch < 1500 < 16 < 4500 < 36 Thực vật chỉ thị MT KK Ví dụ : Thành phố Nam Kinh( Trung Quốc) phát hiện vào mùa xuân, khi cây tuyết tùng mọc cành mới, lá kim của nó ngả màu vàng rồi khô đi điều tra : do một nhà máy cạnh đó đã thải ra quá nhiều khí thải sinh ra hễ thấy tuyết tùng có hiện tượng trên : xung quanh đó đã bị ô nhiễm gọi tuyết tùng là máy cảnh báo ô nhiễm kk rất tốt 92 Thực vật chỉ thị Tảo, địa y: Tảo, địa y thường rất nhạy cảm với chất ô nhiễm không khí hơn cả thực vật có mao dẫn vì chúng hấp thụ trực tiếp nước và chất dinh dưỡng từ không khí và nước mưa. Kết quả : nồng độ các chất ô nhiễm và chất độc cấp tính sẽ vào cơ thể nhanh hơn thực vật có mao mạch Các dấu hiệu tổn thương thực vật do ô nhiễm không khí Ôzôn - Thực vật chỉ thị O 3 tốt nhất: cây thân gỗ, cây bụi thân gỗ, và các loài cỏ. Ôzôn sẽ gây tổn thương cho các tế bào nhu mô đầu tiên, sau đó đến thịt lá. Lá bị lốm đốm li ti tập trung gần nhau Dấu hiệu đặc trưng: lá xuất hiện các điểm có màu trắng, đen, đỏ, hay màu huyết dụ. 95 Tác hại của O 3 lên lá cây 96 Các dấu hiệu tổn thương thực vật do ô nhiễm không khí Hợp chất Flo - Tác động : gây úa vàng ở thực vật. Khí HF và SiF 4 làm xuất hiện những đốm lá màu vàng, nâu đỏ hoặc những đốm cháy táp viền và đỉnh lá ở và cây lá kim. - Thực vật mẫm cảm với hợp chất flo: chanh, cây lay ơn, cây mơ,... Cây lay ơn Các dấu hiệu tổn thương thực vật do ô nhiễm không khí Đốm bệnh do khí Sunfua : xuất hiện giữa các gân lá viền các đốm bệnh rất rõ ràng, nhất là những là non mới duỗi ra rất nhạy cảm. Đốm bệnh do khí clo : giữa các gân lá, đườn g viền các đốn bệnh mờ nhoè hoặc là một khu quá độ , đốm bệnh hình tròn hoặc hình dài. Đốm bệnh do axit nitric, peoxit acetyl : đốm màu trắng hoặc màu vàng ở mặt sau lá. phán đoán sự ô nhiễm và mức độ nghiêm trọng TV là “ người lính giám sát và đo lường ” Các dấu hiệu tổn thương thực vật do ô nhiễm KK Ví dụ cây chỉ thị MT KK Cây táo, anh đào , cà rốt : nhạy cảm với khí sunfurơ cây thuốc lá, cây tử kim hương , hướng dương, đại mạch : nhạy cảm với khí Florua cây uất kim hương, hạnh, mai, bồ đào có thể giám sát và đo lường khí Flo; Ví dụ cây chỉ thị MT KK Táo, đại mạch, đào, ngô, hành tây tương đối nhạy cảm, có thể giám sát và đo lường khí Clo. Cây chân vịt có thể giám sát và đo lường ô nhiễm và bức xạ : bình thường lá có màu xanh lam, nếu bị ô nhiễm bức xạ tuy ở nồng độ rất thấp lá cũng vẫn biến thành màu đỏ. Ví dụ cây chỉ thị MT KK Kiếm lan: Nồng độ khí flo trong không khí ~ 40 phần nghìn tỉ lá cây kiếm lan trong vòng 3 giờ đã xuất hiện đốm bệnh Nồng độ của Sunfua dioxid đạt ~ 0,3.10 -6 thực vật mẫn cảm bị hại ( mức 1.10 -6 con người mới ngửi thấy mùi, ở mức 10.10 -6 mới dẫn tới ho, chảy nước mắt ) Ví dụ cây chỉ thị MT KK Kim ngân hoa Hấp thụ và đề kháng rất mạnh với khói, bụi trong thành phố và các chất khí độc hại của nhà máy như chất florua, hidrocacbon, clorua hydrocacbon , sunfua Một mẫu cây ngân hoa có thể hấp thụ 11,8 mg florua hydro cacbon hoặc 13,7 mg khí clorua hydrocacbon Chất ô nhiễm Nguồn Anh hưởng đến dạng của lá Thời kì phát triển Anh hưởng đến một phần lá Liều gây hại (µg /m 3 ) Thời gian gây hại ( h) O 3 Phản ứng quang hóa Vết đốm, mất màu. Các vết ngăn cản sự phát triển, tạo các phân tử chất. Lá già, lá đang phát triển kể cả lá non Thịt lá 70 4 PAN plroxy-acetyl Phản ứng quang hóa Tạo các vết mạng trên mặt lá Cây con Nhiều lỗ rỗng 250 6 NO 2 Nhiên liệu công nhiệp và động cơ Không bị chết hẳn, tác hại đến rìa lá Tuổi trung bình Thịt (thớ) lá 4700 4 SO 2 Sự đốt, chất thải từ sản phẩm xăng, dầu Vết trắng, mất diệp lục tố, ngăn sự phát triển, làm giảm năng suất. Tuổi trung bình của cây Thịt lá 800 8 Chất ô nhiễm Nguồn Anh hưởng đến dạng của lá Thời kì phát triển Anh hưởng đến một phần lá Liều gây hại (microgam /m 3 ) Thời gian gây hại ( h) HF Phân bón, photphat. Nhôm, nồi Caramic luyện sắt, kéo thủy tinh( rắn) Chóp lá và rìa lá bị cháy diệp luc tố làm rụng lá và giảm năng suất. Trưởng thành Thịt lá, biểu bí và thớ lá 0.2 5 Cl 2 Chất thải của nhà máy, xí nghiệp sản xuất Hcl Bộ lọc của lá ( chóp lá) cháy rìa, rụng lá. Cây trưởng thành Nốt 300 2 Etylen (CH 2 ) n Ga dầu, than, nhiên liệu ô tô Rụng hoa chè và không nở hoa. Kỳ trổ hoa Tất cả 60 2 Động vật chỉ thị MT KK Cóc châu Mỹ (American toad): da rất mỏng phụ thuộc điều kiện độ ẩm cao (80% - 90%) Rùa hộp (box turtle) sống trong môi trường độ ẩm cao K hi điều kiện độ ẩm và nhiệt độ thay đổi, sức sống của chúng sẽ bị ảnh hưởng nặng, có thể gây ra tử vong. Cóc Châu Mỹ Động vật chỉ thị MT KK Mức độ ô nhiễm chì và Cadmi của các địa phương khác nhau được phản ảnh tương ứng trong phần mềm của loài chim bồ câu sống trong vùng Tác động của xăng pha chì được xác định bằng tổng lượng chì trong cơ thể chim bồ câu bằng cách đo hàm lượng chì và đồng vị của nó trong máu. Kết luận: Sinh vật chỉ thị liên quan mật thiết với MT Các tập quán, đặc điểm sinh, lý, hoá của sinh vật chỉ thị đều liên quan đến môi trường đánh giá hiện trạng môi trường, dự đoán sự thay đổi của môi trường và hoạch định các chiến lược bảo vệ môi trường Phương pháp quan trắc Sinh vật chính được sử dụng Những chất ô nhiễm chính được đánh giá Nghiên cứu cấu trúc quần xã Động vật không xương Chất thải hữu cơ và chất nguy hại, giàu dinh dưỡng Các chỉ thị sinh học Động vật không xương sống cỡ lớn, thực vật lớn, tảo, địa y Chất thải hữu cơ, giàu dinh dưỡng, axít hóa, khí độc Phương pháp vi sinh vật Vi khuẩn Vật liệu phân và hữu cơ Vật tích tụ Thực vật lớn, động vật không/có xương sống Chất thải nguy hại, chất phóng xạ Phép thử sinh học VSV, thực vật lớn, động vật không xương sống, động có xương sống nhỏ Chất hữu cơ, các khí độc, chất thải độc hại
File đính kèm:
- chuyen_de_chi_thi_sinh_hoc.ppt