Chuyên đề Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD ở THCS
Kh¸i niÖm
1. KiÓm tra : Là phương tiện và hình thức của đánh giá nhằm cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá.
2. §ánh giá : Là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào tạo) làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
a) Tình huống định hướng học sinh nhận xét, đánh giá Về cấu trúc : + Nội dung của tình huống (sự kiện, vấn đề... cần giải quyết)+ Câu hỏi nghiên cứu/câu hỏi định hướng HS nhận xét, đánh giá về 1 vấn đề nào đó mà tình huống đặt ra. .5.1.2. Bài tập tình huốngVí dụ : Sau buổi học, để về nhà nhanh, Hoàng đã đi vào đường ngược chiều nên bị chú công an viết giấy xử phạt vi phạm hành chính. Mẹ Hoàng cho rằng chú công an xử phạt như vậy là sai. Vì Hoàng mới 15 tuổi, chưa đến tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo em, ý kiến của mẹ Hoàng là đúng hay sai ? Vì sao ? (Dùng kiểm tra bài 15, lớp 9 : Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân)Về cấu trúc : + Nội dung của tình huống (sự kiện, vấn đề... cần giải quyết)+ Câu hỏi nghiên cứu/câu hỏi định hướng giải quyết tình huống.Ví dụ 1 : Đã một tháng nay, nhà ông Ba có nhiều người lén lút ra vào. Bí mật theo dõi, Hưng biết ông Ba thường xuyên tổ chức đánh bạc và cá độ bóng đá.Theo em, Hưng nên làm gì? (Dùng kiểm tra bài 13, lớp 8 : Phòng, chống tệ nạn xã hội) b) Tình huống định hướng HS đề xuất cách ứng xử : Mấy hôm nay, Long đang buồn vì cha mẹ li thân thì Dũng nói với vẻ an ủi:- Khổ thân mày quá ! Thôi tao có cái này giúp mày quên sầu, lại còn có cảm giác lên tiên nữa. Làm một điếu đi ! Long từ chối :- Tao không dại, nghiện ma túy thì chết.Dũng cười khẩy :- Thật non gan, dùng một lần thì nghiện làm sao được. Long đang lưỡng lự...Hỏi :1/ Theo em, Long có thể có những cách ứng xử như thế nào?2/ Hãy cho biết mặt lợi, mặt hại của từng cách ứng xử đó. 3/ Nếu là Long, em sẽ ứng xử như thế nào ? Vì sao ?(Dùng kiểm tra bài 13, lớp 8 : Phòng, chống tệ nạn xã hội)Ví dụ 2- Cấu trúc loại tình huống này thường là :+ Nội dung của tình huống (sự kiện, vấn đề... cần giải quyết)+ Các phương án lựa chọn (yêu cầu học sinh chỉ chọn 1).c/ Tình huống cho trước cách ứng xử để học sinh lựa chọn cách ứng xử phù hợp : Nếu tình cờ phát hiện có kẻ buôn bán ma tuý, em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào sau đây mà em cho là phù hợp nhất ? (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)A. Lờ đi coi như không biết để tránh bị trả thù ;B. Không làm gì vì đây là việc làm quá sức với học sinh lớp 8 ;C. Báo ngay cho cha mẹ, hoặc thầy cô giáo hay người có trách nhiệm biết;D. Bí mật theo dõi kẻ đó, khi phát hiện ra chứng cứ sẽ báo công an để góp phần phòng, chống ma tuý.(Dùng kiểm tra bài 13, lớp 8 : Phòng, chống tệ nạn xã hội)Ví dụ- Bước 1 : Xác định nội dung kiểm tra cần bài tập tình huống - Bước 2: Thu thập thông tin liên quan để viết tình huống- Bước 3 : Viết tình huống 1/ Phác thảo tình huống 2/ Sửa chữa tình huống 3/ Sử dụng thử, hoặc hỏi ý kiến đồng nghiệp 4/ Hoàn thiện tình huốngCác bước để xây dựng một tình huống+ Tình huống phải sát hợp với nội dung bài học, mục đích kiểm tra đánh giá. + Tình huống phải hấp dẫn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh+ Tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh+ Tình huống cần có độ dài vừa phải+ Tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết. * Yêu cầu sư phạm* Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (có 1 phương án đúng) Loại trắc nghiệm này gồm hai phần :- Phần mở đầu là phần dẫn : Phần dẫn thường có câu dẫn và câu “lệnh” (còn gọi là yêu cầu). Câu dẫn có thể là một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh nhằm giúp học sinh hiểu rõ câu trắc nghiệm muốn hỏi điều gì. Câu dẫn cần viết ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu để học sinh hiểu rõ câu hỏi phải trả lời, hoặc vấn đề cần giải quyết.Trước hoặc sau câu dẫn, có câu “lệnh” để học sinh biết cần phải làm gì để trả lời câu hỏi.b) Các loại trắc nghiệm khách quan : Phần này gồm một số phương án (thường là 4 hoặc 5 phương án) trả lời cho câu hỏi hay phần bổ sung cho câu chưa được hoàn chỉnh. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án, nhưng chỉ có một phương án đúng, những phương án còn lại là sai (còn gọi là phương án "nhiễu” hay phương án nền). Các phương án "nhiễu" thường là các lỗi học sinh hay mắc phải. Phần thứ hai là phần lựa chọn : Hành vi nào sau đây thể hiện sự tôn trọng lẽ phải ? (Khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)A. Thấy bất kể việc gì có lợi cho mình cũng phải làm bằng được.B. Luôn bảo vệ mọi ý kiến của mình. C. Lắng nghe ý kiến của mọi người để tìm ra điều hợp lí.D. Luôn luôn tán thành và làm theo số đông.( Câu hỏi kiểm tra bài 1, lớp 8 : Tôn trọng lẽ phải)- Câu : “Hành vi nào sau đây thể hiện sự tôn trọng lẽ phải ?” là câu dẫn.- Câu ”Khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn là câu “lệnh”. - Phần sau câu dẫn và câu “lệnh” là các phương án lựa chọn. Ví dụ- Khi thiết kế câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn cần tránh : có 2-3 câu trả lời đúng (mặc dù chưa đủ); có phương án “Tất cả đều đúng”, “Tất cả đều sai”.Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, không nêu đưa nhiều ý vào trong một câu. Nên hạn chế sử dụng câu dẫn dạng phủ định. Nếu câu dẫn có dạng phủ định thì phải in đậm từ phủ định và gạch chân dưới từ phủ định để học sinh biết và thận trọng khi trả lời. Ví dụ (xem trong tài liệu tập huấn).- Cần phải có mối liên hệ giữa câu dẫn với các phương án lựa chọn, tạo nên một nội dung hoàn chỉnh, có nghĩa ; tránh diễn đạt nguyên văn sách giáo khoa. Câu nhiễu phải có cấu trúc và nội dung tương tự như câu trả lời đúng, bề ngoài có vẻ là đúng nhưng thực chất là sai hoặc chỉ đúng một phần, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ để loại trừ. Như vậy, chỉ có học sinh nào nắm chắc và hiểu thực sự thì mới có sự lựa chọn đúng. Lưu ýLoại câu trắc nghiệm này gồm có phần dẫn và phần trả lời :- Phần dẫn : trình bày một nội dung nào đó mà học sinh phải đánh giá là đúng hay sai. - Phần trả lời chỉ có 2 phương án : đúng (Đ) và sai (S).Trắc nghiệm đúng - saiHãy ghi chữ Đ tương ứng với câu đúng, chữ S tương ứng với câu sai vào ô trống trong cột II của bảng sau :Ví dụIIIA. Tự do ngôn luận là ai muốn nói gì thì nói B. Tự do ngôn luận thể hiện quyền làm chủ Nhà nước, làm chủ xã hội của công dân C. Trẻ em do còn nhỏ nên chưa có quyền tự do ngôn luận D. Tự do ngôn luận phải tuân theo quy định của pháp luật - Câu trắc nghiệm đúng - sai phải có độ khó đối với học sinh chưa hiểu kĩ bài và phải có tính đúng - sai rõ ràng.- Các câu trong phần dẫn nên viết ngắn gọn, không nên trích dẫn nguyên văn nội dung SGK ; tránh sử dụng những thuật ngữ mơ hồ, không xác định về mức độ như “thông thường”, “hầu hết” hoặc “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ” vì học sinh dễ đoán được câu đó đúng hay sai.Lưu ý Trắc nghiệm ghép đôi thường có cấu tạo gồm : Trên là câu lệnh. Tiếp theo là 2 dãy (còn gọi là 2 cột) : dãy bên trái có thể là các câu đã hoàn chỉnh hoặc các câu chưa hoàn chỉnh, hay các câu hỏi ; dãy bên phải có thể là các nội dung có liên quan đến các câu đã hoàn chỉnh ở dãy trái hoặc các mệnh đề để hoàn chỉnh các câu ở dãy trái, hay các câu trả lời các câu hỏi ở dãy trái.Ví dụ (xem tài liêu tập huấn) Dạng trắc nghiệm ghép đôiVí dụ ; Hãy nối 1 ô ở cột trái (I) với 1 ô ở cột phải (II) sao cho đúng :IIIA/ Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định 1. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động B/ Công dân có quyền tự do sử dụng sức lao động của mình để học nghề 2. Nghĩa vụ của người kinh doanh C/ Các cơ sở sản xuất không được nhận người dưới 15 tuổi vào làm việc3. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân D/ Người kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế4. Quyền lao động của công dân Đ/ Mọi người cần thận trọng, nghiêm túc trong hôn nhân. - Các câu để ghép đôi đòi hỏi học sinh phải đọc hết các câu ở dãy bên trái và các câu ở dãy bên phải, suy nghĩ để tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Sau đó các em trả lời thích hợp bằng gạch nối hoặc cũng có thể trả lời đơn giản : ..... nối với .....; hoặc 1 , 2 , 3 - Khi viết loại câu này cần chú ý những điểm sau:+ Số nội dung lựa chọn ở dãy trái cần nhiều hơn số nội dung ở dãy phải để có “nhiễu” tạo độ khó cho câu hỏi. Mỗi nội dung ở dãy trái chỉ nối với một nội dung ở dãy phải.+ Các nội dung ở mỗi dãy nên ngắn gọn vì nếu dài quá sẽ làm cho học sinh mất nhiều thời gian đọc và lựa chọn.Lưu ý- Lo¹i thø nhÊt : Cã thÓ lµ nh÷ng c©u ph¸t triÓn víi mét hoÆc nhiÒu chç trèng ®Ó häc sinh ph¶i ®iÒn 1 tõ hoÆc 1 côm tõ hay ký hiÖu thÝch hîp nµo ®ã. Lo¹i thø 2 : HV ph¶i tù t×m tõ hoÆc côm tõ thÝch hîp ®Ó ®iÒn vµo chç trèng ®Ó hoµn chØnh mét kh¸i niÖm, mét ®Þnh nghÜa, mét néi dung... sao cho ®óng.D¹ng tr¾c nghiÖm ®iÒn khuyÕt1/ Hãy lựa chọn hai trong các từ, cụm từ : - dùng chất kích thích - mải chơi - đánh bạcđể điền vào những chỗ trống trong các câu sau sao cho đúng : Để phòng, chống tệ nạn xã hội, trẻ em không được............ , uống rượu, hút thuốc và .................. có hại cho sức khoẻ. 2/ Hãy điền những cụm từ còn thiếu trong các câu sau cho đúng :+ Quốc tịch là căn cứ...................................................+ Người có quốc tịch Việt Nam là....................................... Ví dụ Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan ? Nhược điểm của trắc nghiệm khách quan ? Cách khắc phục ?Thảo luận Bước 1 : Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra Bước 2 : Thiết lập bảng 2 chiều - tiêu chí kĩ thuật cho đề kiểm tra Bước 3 : Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiềuBước 4 : Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm5.2. Quy trình biên soạn bộ đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Ngoài kết quả của bài kiểm tra, giáo viên cần đánh giá kết quả học tập thông qua các sản phẩm hoạt động của học sinh như : sản phẩm sưu tầm tư liệu, bài thu hoạch cá nhân, bản kế hoạch; đánh giá thông qua hoạt động nhóm (đóng vai, lao động công ích...) ; khuyến khích học sinh tự đánh giá. Các dạng thực hành như : điều tra thực trạng, sưu tầm tư liệu, bài thu hoạch cá nhân, lập kế hoạch, thực hiện dự án, sáng tác (thơ, truyện ngắn, vẽ tranh, sáng tác tiểu phẩm)... 5.3. Gợi ý đánh giá kết quả thực hành của học sinhĐánh giá kết quả thực hành của học sinh bằng cách : + Tổ chức cho học sinh trưng bày sản phẩm tại lớp, hoặc báo cáo trước lớp.+ Tạo điều kiện cho các em khác trong lớp được phản hồi ý kiến, nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của bạn.+ Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh bằng nhận xét, hoặc cho điểm và công khai kết quả.- Điểm thực hành nên đưa vào điểm 15 phút.5.3. Gợi ý đánh giá kết quả thực hành của học sinh (tiếp)
File đính kèm:
- Doi moi KT va danh gia.ppt