Chuyên đề: Giới thiệu nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam - Trần Thị Diễm Trinh

Nội dung chi tiết

1.Tác giả Võ Quảng

a.Tiểu sử

b.Các bài thơ tiêu biểu

2.Tác giả Tô Hoài

a,.tiểu sử

b.Các bài thơ tiêu biểu

ppt21 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề: Giới thiệu nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam - Trần Thị Diễm Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Tên chủ đề:Giới thiệu nhà thơ nổi tiếng của việt namNgười trình bày: Trần Thị Diễm TrinhPhạm Thị Hồng ĐàoNội dung chi tiết1.Tác giả Võ Quảnga.Tiểu sửb.Các bài thơ tiêu biểu2.Tác giả Tô Hoàia,.tiểu sửb.Các bài thơ tiêu biểu1.Tác giả Võ Quảnga.Tiểu sử:Võ Quảng sinh(1/3/1920),tại tỉnh Quảng Nam.Năm 1935, ông tham gia tổ chức Thanh niên Dân chủ ở Huế Năm 1939 làm tổ trưởng tổ Thanh niên Phản đế ở Huế. Năm 1941, bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ, sau đó bị đưa đi quản thúc vô thời hạn ở quê nhà.1945 làm ủy viên Tư pháp thành phố Đà Nẵng. Từ năm 1947 đến 1954, làm Hội thẩm chính trị (tức là Phó Chánh án) tòa án quân sự miền Nam Việt Nam. Thời gian này, ông cũng có sáng tác một số tác phẩm thơ dành cho thiếu nhi.Sau khi tập kết ra Bắc, ông phụ trách văn học cho thiếu nhi. Ông tham gia sáng lập và từng giữ chức Giám đốc Nhà xuất bản Kim Đồng ông được cử làm Giám đốc Xưởng phim hoạt hình Việt Nam. Năm 1965, ông được kết nạp làm Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1968, ông về công tác tại Bộ Văn hóa năm 1971 được phân công làm chủ tịch Hội đồng Văn học Thiếu nhi Hội Nhà văn Việt Nam Năm 2007, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.b.Các bài thơ tiêu biểuMặt trời gác núi Bóng tối lan dần Anh đóm chuyên cần Lên đèn đi gác Theo làn gió mát Anh đi rất êm Đi suốt một đêm Lo cho người ngủ Bờ tre rèm rủ Yên giấc cò con Một bầy chim non Trong cây ngủ ngáy Ao không động đậy Lau lách ngủ yên Một chú chim khuyên Nằm mơ ú ớ Tiếng chị cò bợ Ru hỡi ru hời Hỡi bé tôi ơi Ngủ ngon yên giấc Ngoài kia chú vạc Lặng lẽ mò tôm Bên cạnh sao hôm Long lanh đáy nước Từng bước từng buớc Giương ngọn đèn lồng Anh Đóm quay vòng Như sao bừng nở Như sao rực rỡ Chạy dọc vườn cam Vườn cau vườn chuối Gà đâu túi bụi Gáy sáng đằng đông Cất ngọn đèn lồng Đóm lui về nghỉ Bài thơ anh đom đómBài thơ Ai dậy sớmAi dậy sớmBước ra nhàCau ra hoaĐang chờ đónAi dậy sớmĐi ra đồngCó vừng đôngĐang chờ đónAi dậy sớmChạy lên đồiCả đất trờiĐang chờ đónCHỊ RU EM NGỦChị ru em ngủ... Cái màn vừa rủ Cũng đã ngủ rồi! Chiếc chiếu, tao nôi Cũng đều ngủ cả! Cái giàn, cái giá Cái bát, cái mâm Thúng mủng, quang, giành Ngáy theo nhịp thở Gió về bỡ ngỡ Dừng lại ngoài hiên Gió cũng lặng im Ngủ ngon một giấcBÁO MƯA Con cóc Đánh một phóc Như bật lò xo Cái bụng cóc to Tròn như cái trống Cái miệng khoét rộng Như miệng bùng binh Ngoài hiên thình lình Nổi lên: Ọc, ọc! - Tôi là con cóc Tôi báo trời mưa!  Trời đang nắng trưa Bỗng dưng tối mịt Mưa đâu rối rít Khắp ngả kéo về Ai nấy hả hê Đồng không thiếu nước! Đất trời quạt mát Lúa tốt bời bời Con cóc mày ơi Báo mưa giỏi thật!CHÚ CHẪU CHÀNGMột chú Chẫu chàng Ngồi trên lá sen Mải nhìn hồ nước Thấy trời lộn ngược Mây trắng rung rinh Chú ngồi lặng thinh Như đang mơ tưởng Một chị Niềng niễng Hì hục dưới bùn Một anh Chuồn chuồn Là là mặt nước Một chú Nòng nọc Ngọ ngoậy cái đuôi Một bác cá Trôi Xòe vây quạt quạt Chẫu chàng im bặt Đưa mắt ngồi nhìn Mây trôi lặng im Đáy hồ nước biếc Chợt: Cạc, cạc, cạc! Có tiếng đàn vịt... Chú Chẫu chàng Nhanh như chớp Đánh một phóc Vụt biến mất! 2.Tác giả Tô HoàiA.tiểu sử:Tô Hoài(1920) tại Hà Đông trong một gia đình thợ thủ công. Tuy nhiên ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Bút danh Tô Hoài gắn với hai địa danh: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức.Bước vào tuổi thanh niên, ông đã phải làm nhiều nghề để kiếm sống: dạy trẻ, bán hàng, kế toán hiệu buôn,... và nhiều khi thất nghiệp. Đến với văn chương ông nhanh chóng được người đọc chú ý, nhất là với truyện Dế Mèn phiêu lưu ký. Năm 1943, Tô Hoài gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành tựu quan trọng như Truyện Tây Bắc.Từ năm 1954 trở đi, ông có điều kiện tập trung vào sáng tác. Tính đến nay, sau hơn sáu mươi năm lao động nghệ thuật, ông đã có hơn 100 tác phẩm thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, truyện dài kỳ, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tácb.Các bài thơ tiêu biểuBỜ TRE LÀNGBuổi sớm lúc sương tan Bờ tre làng lấp lánh Đổ lại đàn cò trắng Tre như nở bừng hoa Sáo sậu nổi hát ca Tre rung rinh trời sáng Lời họa mi loáng thoáng Tre phe phẩy đung đưa Cu cườm hát giữa trưa Tre họa lời kĩu kịt Bờ tre trông đẹp nhất Đứng giữa ánh trăng thu Trăng tròn êm như ru Treo trên tre lồng lộngBIẾT PHẢI LÀM GÌNắng tung lưới lửa Đốt cháy cánh đồng Ao hồ, suối sông Thảy đều cạn sạch Giữa trưa nắng gắt Chợt có làn mây Theo gió hây hây Trôi đi trắng xóa Vô tư, nhàn nhã Ngày giữa đỉnh trời! Chợt khắp nơi nơi Vang ầm tiếng gọi: - Mây ơi! Dừng lại! Tưới nước xuống ngay! Làn mây dừng bay Cúi nhìn xuống đất Thấy rõ sự thật Biết phải làm gì? Làn mây tức thì Dang dài tỏa rộng Cả trời lồng lộng Chợt phủ kín mây Gió giật rung cây Mưa rơi lốp đốp CẬU TÔI Tôi có ông cậu Làm nghề thợ rèn Da ngăm ngăm đen Như hun trong khói Cậu tôi ít nói Củ mỉ cù mì Khỏe không ai bì Cánh tay như thép Vung tay cậu đập Hùng hục cả ngày Rèn cuốc rèn mai Rèn cày 51 Búa quai, sắt đập Chớp chớp sáng lòe Sáng cả bờ tre Lung linh mặt nước Nghe đâu lúc trước Kháng chiến đánh Tây Cả đêm liền ngày Cậu rèn những mác Những chông nhọn hoắt Mã tấu, dao găm Suốt cả mười năm Giao cho du kích Cậu tôi rất thích Thấy tôi đến chơi Tôi cũng rất vui Được gần bên cậu Được sờ, được mó Cái búa, cái đe Có lúc ngo ngoe Thụt cây ống bễ Cậu tôi vui vẻ Cười bảo tôi rằng: - Mày có khả năng Thành anh thợ đúc! CHỊ CHỔI TREChị chổi tre Bước ra hè Thấy lá me Rơi đầy đất Chị chổi quét: Roặc, roặc, roặc! Bụi tung bay Bụi cay cay Xông vào mũi Làm chị chổi Hắt xì to Rồi nổi ho Hai tiếng! Chị chổi tre Bước ra đàng Thấy lá vàng Rơi ngập đất Chị chổi quét Roặc, roăc, roặc! Bụi tung bay Bụi cay cay Xông vào mũi Làm chị chổi Hắt xì to Rồi nổi ho Ba tiếng! Chị chổi tre Bước vào nhà Lấy khăn ra Bịt vào mũi Và chị chổi Quét roặc, roặc! Quét xó bếp Quét gầm giường Nhện cuống cuồng Co cẳng chạy Gián lẩy bẩy Bay tứ tung Cóc lăn đùng Nhảy cút mất! Nhà mát sạch Cả trong ngoài Gió khoan thai Bay vào cửa... Chị kỳ rửa Sạch chân tay Ra hiên sau Nằm hóng mát DÁT VÀNGĐến mùa gặt Quê tôi Xóm thôn trở vàng! Lúa rải sân phơi Sân phơi phủ vàng Rơm rải đường làng Đường làng phủ vàng Vàng nong, vàng nia... Cây rơm đầu làng Nhô lên vàng vàng Mùa gặt Xóm thôn Quê tôi Dát vàngTham khảo ẦN THỊ DIỄM TRINHPHẠM THỊ HỒNG ĐÀO

File đính kèm:

  • ppttim_hieu_1_so_tac_gia_viet_nam.ppt
Bài giảng liên quan