Chuyên đề Hình thái và cấu tạo của vi khuẩn

HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC:

Vi khuẩn có nhiều hình thái khác nhau: hình cầu, hình que, hình xoắn,hình dấu phẩy,

 hình sợi Kích thước thay đổi tùy theo các loại hình và trong 1 loại hình,kích thước

 cũng khác nhau.Dựa vào loại hình có thể chia ra làm 3 nhóm chính:

+ Cầu khuẩn: 1,2,3,4,5

+ Trực khuẩn: 6,7,8,9

+ Xoắn khuẩn: 10,11,12

A/ Cầu khuẩn: (Coccus – từ tiếng Hi Lạp Kokkus – Hạt quả):

- Là loại vi khuẩn có hình cầu. Nhưng có nhiều loại không hẳn hình cầu thí dụ như hình ngọn nến như phế cầu khuẩn - Diplococcus pneumoniae hoặc hạt cà phê (lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae).

- Kích thước của vi khuẩn thường thay đổi. Tuỳ theo từng loài mà chúng có những dạng khác nhau.

* Đặc tính chung của cầu khuẩn:

- Tế bào hình cầu có thể đứng riêng rẽ hay liên kết với nhau.

- Có nhiều loài có khả năng gây bệnh cho người và gia súc

- Không có cơ quan di động.

- Không tạo thành bào tử.

Các loại cầu khuẩn là:

 + Giống monococcus:

Thường đứng riêng lẻ từng tế bào một, đa số chúng thuộc loại hoại sinh. Thường thấy chúng sống trong đất, nước và trong không khí (thí dụ như Micrococcus agilis, M. roseus, M. luteus)

 

ppt26 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hình thái và cấu tạo của vi khuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
lulomonas , Arthrobacter . 
 + Clostridium ( Viết tắt là Cl , tiếng Hy Lạp Kloster - con thoi ) 
Thường là trực khuẩn gram dương . Kích thước thường vào khoảng 0,4 -1 x 3- 8  m. 
Sinh bào tử , chiều ngang của bào tử thường lớn hơn chiều ngang của tế bào , do đó làm tế bào có hình thoi hay hình dùi trống . 
Chúng thường thuộc loại kỵ khí bắt buộc , có nhiều loài có ích . Thí dụ như các loài cố định nitơ . Một số loài khác gây bệnh . Thí dụ vi khuẩn uốn ván ... Cl . Botulium 
 C/ Xoắn khuẩn : 
Spirillum - Từ chữ Spira - Hình cong, xoắn gồm tất cả các vi khuẩn có hai vòng xoắn trở lên . Là loại gram dương , di động được nhờ có một hay nhiều tiên mao mọc ở đỉnh . 
Đa số chúng thuộc loại hoại sinh , một số rất ít có khả năng gây bệnh (SP. Minus) có kích thước thay đổi 0,5 - 3,0 - 5 – 40  m. 
 II/ CẤU TẠO TẾ BÀO CỦA VI KHUẨN: 
A/ Thành tế bào : 
 - Thành tế bào là lớp ngoài cùng bao bọc vi khuẩn , giữ cho chúng có hình dạng nhất định , chiếm 15 - 30% trọng lượng khô của tế bào . Thành tế bào có những chức năng sinh lý rất quan trọng như duy trì hình thái tế bào và áp suất thẩm thấu bên trong tế bào , bảo vệ tế bào trước những tác nhân vật lý , hoá học của môi trường , thực hiện việc tích điện ở bề mặt tế bào . Thành tế bào chính là nơi bám của Phage và chứa nội độc tố của một số vi khuẩn có độc tố . Có một số vi khuẩn không có thành tế bào ( Micoplasma ), một số trường hợp vi khuẩn bị phá vỡ thành tế bào mà vẫn sống (Protoplast ...) 
 - Thành phần hoá học của thành tế bào vi khuẩn rất phức tạp , bao gồm nhiều hợp chất khác nhau như Peptidoglycan , Polisaccarit , Protein, Lipoprotein, Axit tecoic , Lipit v.v.... Dựa vào tính chất hoá học của thành tế bào và tính chất bắt màu của nó , người ta chia ra làm 2 loại Gram + và Gram -. Với cùng một phương pháp nhuộm như nhau , trong đó có hai loại thuốc nhuộm Cristal Violet màu tím và Fushsin màu hồng , vi khuẩn gram + bắt màu tím , vi khuẩn gram - bắt màu hồng . Nguyên nhân là do cấu tạo thành tế bào của hai loại khác nhau . Ngoài hai loại trên , còn có loại gram biến đổi (gram variable) có khả năng biến đổi từ gram + sang gram - và ngược lại . 
B/ Vỏ nhầy ( Capsul ): 
 - Nhiều loại vi khuẩn bên ngoài thành tế bào còn có một lớp vỏ dày hay lớp dịch nhày . Kích thước của lớp vỏ nhày khác nhau tuỳ theo loài vi khuẩn . Ở vi khuẩn Azotobacter chroococum khi phát triển trên môi trường giàu hydrat cacbon có thể hình thành lớp vỏ nhày dày hơn chính bản thân tế bào . 
 - Vỏ nhày có tác dụng bảo vệ vi khuẩn tránh tác dụng thực bào của bạch cầu . Chính vì thế mà ở một số vi khuẩn gây bệnh chỉ khi có lớp vỏ nhày mới có khả năng gây bệnh . Khi mất lớp vỏ nhày , lập tức bị bạch cầu tiêu diệt khi xâm nhập vào cơ thể chủ . Vi khuẩn có vỏ nhày tạo thành khuẩn lạc trơn bóng khi mọc trên môi trường thạch gọi là dạng S, ngược lại dạng R có khuẩn lạc xù xì . 
 - Vỏ nhày còn là một nơi dự trữ các chất dinh dưỡng . Khi nuôi cấy vi khuẩn có vỏ nhày trên môi trường nghèo dinh dưỡng , lớp vỏ nhày bị tiêu biến dần do bị sử dụng làm chất dinh dưỡng . 
 - Ở một số vi khuẩn vỏ nhày được dùng để bám vào giá thể . Các chất trong vỏ nhày là do thành tế bào tiết ra , thành phần của nó tuỳ thuộc vào loại vi khuẩn . Đa số trường hợp vỏ nhày được cấu tạo bởi polysaccarit , đôi khi có cấu tạo bởi polypeptit . Thành phần hoá học của vỏ nhày quyết định tính kháng nguyên của vi khuẩn . 
Vỏ nhầy của vi khuẩn Klebsialla pneumoniae 
C/ Màng tế bào chất (Cell membran ) 
 - Màng tế bào chất còn gọi là màng nguyên sinh chất là một lớp màng nằm dưới thành tế bào , có độ dày khoảng 4 - 5 nm, chiếm 10 - 15% trọng lượng tế bào vi khuẩn . 
 - Màng tế bào chất có nhiều chức năng quan trọng : Duy trì áp suất thẩm thấu của tế bào , đảm bảo việc chủ động tích luỹ chất dinh dưỡng và thải các sản phẩm trao đổi chất ra khỏi tế bào . Màng tế bào chất là nơi sinh tổng hợp một số thành phần của tế bào , đặc biệt là thành phần của thành tế bào và vỏ nhày , là nơi chứa một số men quan trọng như Permeaza , ATP- aza v.v ... Màng tế bào chất còn là nơi tiến hành quá trình hô hấp và quang hợp (ở vi khuẩn quang dưỡng ). 
 - Thành phần hoá học của màng tế bào chất đơn giản hơn của thành tế bào nhiều . Bao gồm photpholipit và protein và protein sắp xếp thành 3 lớp : lớp giữa là photpholipit bao gồm 1 đầu chứa gốc photphat háo nước và một đầu chứa hydratcacbon , đầu háo nước của hai lớp phân tử photpholipit quay ra ngoài , ở đây chứa các men vận chuyển Pecmeaza . Hai lớp ngoài và trong là Protein. 
 - Màng tế bào chất còn là nơi gắn của nhiễm sắc thể . Ngoài hai thành phần chính trên , màng tế bào chất còn chứa một số chất khác như hydratcacbon , glycolipit , v.v ... 
D/ Tế bào chất (Cytoplast) 
 - Tế bào chất là thành phần chính của tế bào vi khuẩn , đó là một khối chất keo bán lỏng chứa 80 - 90% nước , còn lại là protein, hydratcacbon , lipit , axit nucleic v.v ... Hệ keo có tính chất dị thể , trạng thái phân tán , luôn luôn biến đổi phụ thuộc vào điều kiện môi trường . Khi còn non tế bào chất có cấu tạo đồng chất , bắt màu giống nhau . Khi già do xuất hiện không bào và các thể ẩn nhập , tế bào chất có trạng thái lổn nhổn , bắt màu không đều . Tế bào chất là nơi chứa có cơ quan quan trọng của tế bào như : nhân tế bào , Mezoxom , Riboxom và các hạt khác . 
E/ Mezoxom 
 - Mezoxom là một thể hình cầu trong giống như cái bong bóng gồm nhiều lớp màng cuộn lại với nhau , có đường kính khoảng 250 nm. Mezoxom chỉ xuất hiện khi tế bào phân chia , nó có vai trò quan trọng trong việc phân chia tế bào và hình thành vách ngăn ngang . Ở nhiều loài vi khuẩn , Mezoxom là một thành phần của màng tế bào chất phát triển ăn sâu vào tế bào chất . Một số enzym phân huỷ chất kháng sinh như Penixilinaza được sinh ra từ Mezoxom . 
F/ Riboxom 
 - Riboxom là nơi tổng hợp protein của tế bào , chứa chủ yếu là ARN và protein. 
 - Ngoài ra có chứa một ít lipit , và một số chất khoáng . Riboxom có đường kính khoảng 200A, cấu tạo bởi 2 tiểu thể - 1 lớn , 1 nhỏ . Tiểu thể lớn có hằng số lắng là 50S, tiểu thể nhỏ 30S (1S = 1-13 cm/ giây ) 
 - Mỗi tế bào vi khuẩn có trên 1000 riboxom , trong thời kỳ phát triển mạnh của nó , số lượng riboxom tăng lên . Không phải tất cả các riboxom đều ở trạng thái hoạt động . Chỉ khoảng 5 - 10% riboxom tham gia vào quá trình tổng hợp protein. Chúng liên kết nhau thành một chuỗi gọi là polyxom nhờ sợi ARN thông tin. 
 - Trong quá trình tổng hợp protein, các riboxom trượt dọc theo sợi ARN thông tin như kiểu đọc thông tin. Qua mỗi bước đọc , một axit amin lại được gắn thêm vào chuỗi polypeptit . 
 G/ Thể nhân (Nuclear body) 
 - Vi khuẩn thuộc loại sinh vật nhân sơ , bởi vậy cấu tạo nhân rất đơn giản , chưa có màng nhân . Thể nhân vi khuẩn chỉ gồm một nhiễm sắc thể hình vòng do một phân tử AND cấu tạo nên dính một đầu vào màng tế bào chất không có thành phần protein như nhân tế bào bậc cao . Chiều dài phân tử AND thường gấp 1000 lần chiều dài tế bào , mang toàn bộ thông tin di truyền của tế bào vi khuẩn . Ngoài nhiễm sắc thể , một số vi khuẩn còn có Plasmic , đó là những phân tử AND hình vòng kín kích thước nhỏ , mang thông tin di truyền , có khả năng sao chép độc lập . 
 - Ở những vi khuẩn kháng thuốc , đặc tính kháng thuốc thường được quy định bởi các gen nằm trên các plasmic này . 
H/ Các hạt khác trong tế bào : 
 - Trong tế bào vi khuẩn ngoài các cấu trúc nói trên còn có một số hạt mà số lượng và thành phần của nó không nhất định . Sự có mặt của chúng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và vào giai đoạn phát triển của vi khuẩn . Nhiều loại hạt có tính chất như chất dự trữ , được hình thành khi tế bào tổng hợp thừa các chất đó và được tiêu hao khi tế bào cần đến . Các hạt này bao gồm hạt hydratcacbon , hạt polyphotphat vô cơ , các giọt lipit , lưu huỳnh , các tinh thể Ca và các hạt sắc tố . Đặc biệt , trong tế bào của một số vi khuẩn gây bệnh cho côn trùng (Bacillus thurigiensis ) còn có các tinh thể diệt côn trùng có hình thoi hoặc hình khối . Sự có mặt của các tinh thể này liên quan đến khả năng gây bệnh côn trùng của vi khuẩn . Người ta đã lợi dụng đặc tính này nghiên cứu , sản xuất ra những chế phẩm diệt côn trùng gây hại . 
J/ Tiên mao và nhung mao : 
 - Tiên mao là những cơ quan di động của vi khuẩn , nhưng không phải tất cả các vi khuẩn đều có tiên mao . Tiên mao thường có chiều rộng 10 - 25  m, chiều dài thay đổi tuỳ theo loài vi khuẩn . Số lượng tiên mao cũng phụ thuộc vào loài vi khuẩn . Loại có 1 tiên mao gọi là đơn mao , mọc ra ở một cực của tế bào , loại có 2 gọi là song mao mọc ra từ một cực tế bào , loại có nhiều gọi là chùm mao cũng mọc ra từ một cực tế bào , có loại mọc ra từ hai cực của tế bào . Loại mọc quanh mình thành một vành đai như chiếc thắt lưng có lông gọi là chu mao . 
 - Các vi sinh vật khác nhau có số lượng và sự sắp xếp các tiên mao trên tế bào khác nhau . 
 - Tiên mao có bản chất protein, bị phân giải ở nhiệt độ 6000 0 C hoặc ở môi trường axit . Tuỳ theo kiểu tiên mao mà vi khuẩn có các kiểu di động khác nhau . Loại đơn mao di động theo hình sin, loại chùm mao di động theo kiểu xoáy trôn ốc v.v.... 
 - Nhung mao : Khác với tiên mao , nhung mao không phải là cơ quan di động của vi khuẩn . Chúng là những sợi lông mọc khắp bề mặt của một số vi khuẩn , làm tăng diện tiếp xúc với thức ăn , ngoài ra còn dùng để bám vào giá thể . Ở một số vi khuẩn , nhung mao còn được dùng làm cầu nối nguyên sinh chất trong quá trình tiếp hợp giữa hai vi khuẩn . 
	 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VI KHUẨN 
Vi khuẩn lậu – Neisseria gonorrhea. 
Vi khuẩn Pseudomonas syringae . 
 = VN&tid =403&iid=2454&AspxAutoDetectCookieSupport=1 
Nguồn tư liệu :  
Vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosic . 
http:// www.nhasinhhoctre.com/forum/viewtopic.php?f =47&t=45&start=0 
	Vi khuẩn Clostridium botulinum 
( có chứa độc tố thần kinh gây bệnh botulism ). 
 Mà botulism là bệnh tê liệt cơ bắp do độc tố bottulinum của vi khuẩn này gây ra . 
 	Vi khuẩn E.Col 
Vi khuẩn Hib 
http:// suckhoedoisong.vn/PrintPreview.aspx?NewsID =200904220441514 
Những thành viên đồng thực hiện : 
Tạm biệt !! Hẹn gặp lại !! (_ __”) 

File đính kèm:

  • pptchuyen_de_hinh_thai_va_cau_tao_cua_vi_khuan.ppt
Bài giảng liên quan