Chuyên đề văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Ngữ văn - Bùi Thị Chất Minh

ĐẶT VẤN ĐỀ

• Hình ảnh người thày trên bục giảng với phấn trắng bảng đen từ bao nhiêu năm nay đã hằn sâu trong tâm trí của mỗi người. Cách dạy học truyền thống đó giờ đây có công nghệ thông tin(máy tính) hỗ trợ mang lại hiệu quả giáo dục cao.Việc đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả các bộ môn được tiến hành; Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, phương phápdạy học mới: hiện đại, linh hoạt ,hiệu quả với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã được áp dụng. Tuy nhiên , ở mỗi người và ở trên từng góc độ sẽ mang lại kết quả khác nhau.

Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin hiện nay,tôi thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là điều cần thiết, hữu ích , tiện lợi. Ngoài những nội dung, chương trình, SGK, GVcòn có thể đưa vào bài giảng những hình ảnh,đoạn phim, có thể cả những âm thanh sống động thu hút sự chú ývà tạo hứng thú ,ấn tượng, khắc sâu kiến thức cho học sinh.

 

ppt67 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 793 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Ngữ văn - Bùi Thị Chất Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ếtTiết 97 Nước Đại Việt ta Ngữ văn 8Cho đoạn thoại: Bố: Con có đồng ý lấy người ta không? Con: (Đỏ mặt, im lặng) Bố: 1lần nói Con: im lặng-> 1 lượt lời-> Thái độ đồng ýNhiều khi im lặng đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.Bài tập nhanhNói leoCắt lờiTranh lượt lời123Bài tập nhanhTrong một cuộc thảo luận ở lớp ,cô giáo yêu cầu học sinh A phát biểu ý kiếnvề một vấn đề ,A chưa kịp trình bầy thì học sinh B vội vàng đưa ra ý kiến của mình.Trong lĩnh vực hội thoại hành vi củaB được gọi là hành vi gì?Nói hỗn43. ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đánhmáy các đoạn trích, những câu thơ, hình ảnh minh hoạ để giới thiệu cho học sinh trên màn hình trực quan, cho các em quan sát (Thay cho bảng phụ)Trước đây, nếu như trong mỗi tiết học thông thường GV phải dành khá nhiều thời gian để treo tranh ảnh hoặc treo bảng phụ,viết ví dụ lên bảngvvVừa tốn thời gian mà thao tác phức tạp,giờ đây chỉ cần soạn ,đánh U S B,quét hình vào USBsau đó ta chỉ CLic chuột tất cả sẽ hiện ra rõ ràng,gây được hứng thú cho học sinh,giờ dạycó hiệu quả.Tôi xin dẫn chứng một số hình ảnh minh hoạ của một số tiết dạy như sau Bước tới Đèo Ngang, / bóng xế tà,Cỏ cây chen đá, / lá chen hoa.Lom khom / dưới núi, / tiều vài chú,Lác đác / bên sông, / chợ mấy nhà.Nhớ nước / đau lòng, / con cuốc cuốc,Thương nhà / mỏi miệng, / cái gia gia.Dừng chân đứng lại, / trời, non, nước,Một mảnh tình riêng, / ta vói ta.Tiết 29 VB: Qua đèo Ngang(Bà huyện Thanh Quan) Lớp 7Qua đèo NgangBước tới Đèo Ngang, / bóng xế tà,Cỏ cây chen đá, / lá chen hoa.Lom khom / dưới núi, / tiều vài chú,Lác đác / bên sông, / chợ mấy nhà.Nhớ nước / đau lòng, / con cuốc cuốc,Thương nhà / mỏi miệng, / cái gia gia.Dừng chân đứng lại, / trời, non, nước,Một mảnh tình riêng, / ta với ta.So sánh2. Thể thơThân em vừa trắng/ lại vừa trònBảy nổi ba chìm /với nước nonRắn nát/ mặc dầu/ tay kẻ nặnMà em /vẫn giữ/ tấm lòng son.Bánh trôi nước?Hãy quan sát hai bài thơ và nhận xét sự giống và khác nhau ?*So sánh:Thể thơ- Luật bằng trắc Khác: - Số câu trong bài: 8 câu (4 câu) - Số tiếng trong mỗi câu: 7 tiếng (thất ngôn) Gieo vần: các tiếng cuối trong câu 1, 2, 4, 6, 8.- Bố cục: Đề - Thực - Luận - Kết- Phép đối: câu 3 - 4 và 5 - 6.Giống: Bánh trôi nướcTứ tuyệtQua đèo NgangThất ngôn bát cú Thể thơĐường luậtVí dụ: Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: - (1)Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu! Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng: - (2)Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.[..] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi: - (1)Sao cô biết mợ con có con? (Nguyên Hông, Trong lòng mẹ)Tiết 111 Ngữ văn Lớp 8 GV:Bùi Thị Chất Minh – THCS Gia SàngĐọc đoạn văn sau và cho biết đoạn văn này có chứa các yếu tố tự sự hay miêu tả?“Sau nữa việc săn bắt thứ “vật liệu biết nói” đó,mà lúc bấy giờ người ta gọi là “chế độ lính tình nguyện”(danh từ mỉa mai một cách ghê tởm)đã gây ra những vụ nhũng lạm hết sức trắng trợn.Đây ! Chế độ lính tình nguyện ấy được tiến hành như thế này:Vị “chúa tỉnh”-mỗi viên công sứ ở Đông Dương quả là một vị “chúa tỉnh”-ra lệnh cho bọn quan lạidưới quyền,trong một thời gian nhất định phải nộp cho đủ một số người nhất định.Bằng cách nào đó,điều đó không quan trọng.Các quan cứ liệu mà xoay xở.Mà cái ngón xay xở () thì các ông tướng ấy thạo hết chỗ nói, nhất là xoay xở làm tiền.Thoạt tiên,chúng tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ, những người nàychỉ chịu chết thôikhông còn kêu cứu vào đâu được.Sau đó ,chúng mới đòi đến con cái nhà giàu.Những ai cứng cổ thì chúng tìm ngay ra dịp để sinh chuyệnvà nếu cần ,thì giam cổ họ lại “đi lính tình nguyện hoặc xì tiền ra” (Nguyễn ái Quốc,thuế máu)TLV -Tiết 116 Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn NLTượng đài Nguyễn Trãi ở thành phố Hà ĐôngBài 17: Tiết 66 : ễng đồ - Vũ Đỡnh LiờnĐèoNgangở đâu?  Cảnh sắc Đèo Ngang qua hình ảnhTiết 29 Ngữ văn lớp 7Đèo NgangĐèo ngangTiết 25-26 Ngữ văn lớp 8Nhớ RừngThế LữBài 18 - Tiết 73, 74Gậm một khối căm hờn trong cũi sắtTa nằm dài trông ngày tháng dần qua...Ta biết ta chúa tể muôn loàiNào đâu những đêm vàng bên bờ suốiTa say mồi đứng uống ánh trăng tan?Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngànTa lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?Đâu những bình minh cây xanh nắng gộiTiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?Đâu những chiều lênh láng máu sau rừngTa đợi chết mảnh mặt trời gay gắtĐể ta chiếm lấy riêng phần bí mật?“Như nước Đại Việt..văn hiến đã lâu”- Tiết 97 Ngữ văn 8Văn Miếu – Quốc tử giámChùa Một cộtTháp Phổ MinhKhu di tích Nguyễn TrãiĐền thờ Vua Đinh- Vua LêCố đô Hoa LưThành nhà HồHồ GươmMột số hỡnh ảnh về cuộc chiến tranh thế giới lần 1Dữ dội và tàn khốcTiết 105 thuế máu Ngữ văn 8Đau thương và mất mỏt...Nhõn dõn lao động thuộc địaMột số hỡnh ảnh về người dõn thuộc địaPhải xa vợ con, lỡa bỏ quờ hương...Cảnh chết chúc la liệtCảnh tang thương khắp nơi...Họ phơi thõn trờn cỏc chiến trường, bỏ xỏc tại những miền hoang vu4. ứng dụng công nghệ thông tin trong những tiết ôn tập môn văn, tập làm văn. Ví dụ: tiết 133 Tổng kết phần văn Lớp 8I.Bảng hệ thống văn học nước ngoài:Số TTTên văn bảnTác giảThểloại Nội dung Nghệ thuật1Cô bé bán diêmAnĐécXen(1805-1875) Đan mạchTruyệnLòng thương cảm sâu sắc.Nghệ thuật kể chuyện đan xen mộng tưởngvới hiện thực2Đánh nhau với cối xay gióM.Xéc-Van-Tex(1547-1616) Tây Ban NhaTiểu thuyếtSự tương phảnmọi mặt giữa hai nhân vật.-Miêu tả và kể chuyện-Đối lập tương phản.-Giọng điệu hài hước3Chiếc lá cuối cùngO-Hen-Ri(1862-1910) MĩTruyện ngắnTình thương yêu cao cả giữa các bghệ sĩ nghèo-khắc hoạ H/ả-Đảo ngược tình thế hai lần4Hai cây phongAi-Ma-tốp(1928) kư-rơ-Gư-Xtantruyện ngắnTình yêu quê hương da diết gắn với kỉ niệm hai cây phongvà thày giáo Đuy-Sen.-miêu tả-Đậm chất hồi ức,hội hoạ.5Đi bộ ngao duJ-Ru-Xô(1712-1778) PhápTiểu thuyết(nghị luận)Lợi ích của đi bộ ngao du-Giải thích-Chứng minhTiết 99:I. Khỏi niệm luận điểm.ễn tập về luận điểmBài tập: Chọn ý trả lời đỳng.Luận điểm của văn bản là:A. Là vấn đề đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.B. Là một phần của vấn đề đưa ra giải quyết trong văn bản nghị luận.C. Là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (núi) nờu ra trong bài văn nghị luận. Luận điểm: là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nờu ra trong bài nghị luận.Văn bản: “Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta” của Hồ Chớ Minh gồm một hệ thống luõn điểm:- Luận điểm xuất phỏt dựng làm cơ sở: Dõn ta cú một lũng nồng nàn yờu nước.- Luận điểm để chứng minh cho vấn đề nghị luận:+ Tinh thần yờu nước trong lịch sử chống ngoại xõm của dõn tộc.+ Tinh thần yờu nước trong cuộc khỏng chiến hiện tại của đồng bào ta.- Luận điểm chớnh dựng làm kết luận: Nhiệm vụ của chỳng ta là phải làm cho tinh thần yờu nước của nhõn dõn được phỏt huy mạnh mẽ trong mọi cụng việc khỏng chiến.Văn bản: “Chiếu dời đụ” của Lý Cụng Uẩn.- Luận điểm xuất phỏt dựng làm cơ sở: Chiếu dời đụ. (nhan đề bài chiếu)- Luận điểm để chứng minh cho vấn đề nghị luận:+ Trong sử sỏch xưa, cỏc triều đại Trung Quốc đó nhiều lần dời đụ để dõn an, nước thịnh.+ Hai nhà Đinh, Lờ khụng dời đụ khỏi nơi chật hẹp nờn vận nước khụng bền, trăm họ hao tổn.+ Thành Đại La là nơi kinh đụ bậc nhất của đế vương muụn đời cú thể dời đụ đến- Luận điểm chớnh dựng làm kết luận: Phải dời đụ về thành Đại La để đưa đất nước bước sang một thời kỡ lịch sử mới.Bài tập: Một bạn cho rằng bài: “Chiếu dời đụ” của Lý Cụng Uẩn gồm hai luận điểm:Luận điểm 1: Lý do cần phải rời đụ.Luận điểm 2: Lý do cú thể coi thành Đại La là kinh đụ bậc nhất của đế vương muụn đời.Xỏc định luận điểm như vậy cú đỳng khụng? Vỡ sao? Xỏc định luận điểm như vậy chưa đỳng: Vỡ đú chưa phải là tư tưởng quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nờu ra trong bài văn nghị luận.Ngữ văn Lớp 8Xột văn bản: “Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta” - Hồ Chớ Minh (sgk 7 trang 24)Tiết 99:I. Khỏi niệm luận điểm.* Luận điểm: “Dõn ta cú một lũng nồng nàn yờu nước. Đú là truyền thống quý bỏu của ta.“ Bởi vỡ: Thể hiện quan điểm, tư tưởng của bài văn (tỏc giả) Là linh hồn của bài viết, thống nhất cỏc đoạn văn thành một khối - rất đỳng đắn và cú sức thuyết phục. Ôn tập luận điểmTiết 99:I. Khỏi niệm luận điểm.ễn tập về luận điểmII. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. III. Mối quan hệ giữa luận điểm trong bài văn nghị luận. * Ghi nhớ: (sgk 75)- Luận điểm: là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết nờu ra trong bài nghị luận.- Luận điểm cần chớnh xỏc, rừ ràng, phự hợp với yờu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sỏng tỏ vấn đề được đặt ra.- Trong bài văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống: cú luận điểm chớnh (kết luận, đớch của bài ) và luận điểm phụ (luận điểm xuất phỏt hay mở rộng )- Cỏc luận điểm cần liờn kết chặt chẽ , nhưng cú sự phõn biệt với nhau. Cỏc luận điểm phải sắp xếp theo một trỡnh tự hợp lớ : luận điểm trước là cơ sở chuẩn bị cho luận điểm sau, luận điểm nờu sau là dẫn đến luận điểm kết luận. Lời kếtứng dụng công nghệ thông tin là một điều hết sức tiện lợi trong giảng dạy, tuy nhiên chỉ là phương tiện hỗ trợ GV đổi mới phương pháp dạy học chỉ có hiệu quả ở một số bài chứ không phải tất cả các bài trong chương trình. Để xây dựng được một bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, cần khá nhiều thời gian và công sức nhất là khâu sưu tầm những tư liệu hình ảnh ,âm thanh có nội dung phù hợp với bài giảng.Thực tế hiện nay, cũng có không ít GV gặp khó khăn khi chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp giảng dạy truyền thốngkết hợp hiện đại có ứng dụng công nghệ thông tin ,nhất là các thày cô giáo đã trên dưới 50 tuổi. Tuy có thâm niên dạy học nhưng kiến thức về tin học ,sử dụng máy vi tính còn hạn chế, chưa thuần thục. Theo tôi, hiệu quả tiết họcvẫn chủ yếu do người thầy ,vừa truyền thụ kiến thức, vừa dẫn dắt HS tham gia tích cực vào bài giảng kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin(hỗ trợ) thì bài giảng sẽ đạt hiệu quả cao .Xin chào và hẹn gặp lại !Người thực hiện :Bùi Thị Chất Minh

File đính kèm:

  • pptminhchuyendeppt.ppt
Bài giảng liên quan