Chuyên đề Vẽ biểu đồ - Phạm Văn Đông

KHÁI NIỆM VÀ PHẠM VI BIỂU HIỆN CỦA BIỂU ĐỒ.

Biểu đồ - khái niệm này hầu như chưa có định nghĩa đầy đủ và chính xác mang tính khoa học mà chúng ta chỉ hiểu theo cách khái quát là : “biểu đồ là mô hình hoá các số liệu thống kê nhằm giúp người đọc nhận biết một cách trực quan, đặc trưng số lượng các đối tượng, hiện tượng”. Do đó phạm vi thể hiện của biểu đồ cũng rất lớn mà chúng ta có thể hình dung qua một số phạm vi sau :

- Phản ánh quá trình phát triển, biến thiến theo thời gian của các đối tượng, hiện tượng.

- Phản ánh cấu trúc của các đối tượng, hiện tượng.

- Phản ánh sự thay đổi tương quan thứ bậc của các đối tượng, hiện tượng.

- Phản ánh mối quan hệ tương hỗ của các đối tượng, hiện tượng.

- Phản ánh sự phân bố theo không gian của các đối tượng, hiện tượng.

 

ppt52 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vẽ biểu đồ - Phạm Văn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
g yếu tố ) 
	- Đề bài có các thành phần trong tổng thể , trong một yếu tố chung như các ngành kinh tế : công nghiệp , nông nghiệp , dịch vụ  hoặc các sản phẩm xuất , nhập khẩu . nông sản , lâm sản , tiểu thủ công nghiệp  thì cũng vẽ biểu đồ tròn . 
Các cụm từ gợi ý thường gặp : 
	- Đề có số phần trăm (%) mà tổng số tròn 100% ( từ 3 năm trở xuống ) thì vẽ tròn . Trong trường hợp không đủ 100% thì cũng vẽ tròn . 
Ví dụ : vẽ biểu đồ biểu hiện cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 1999 sau : 
	+ Hàng công nghiệp nặng : 20% 
	+ Hàng máy móc , thiết bị : 65% 
	+ Hàng tiêu dùng 	: 10% 
	 Như vậy còn thiếu 5% nữa mới tròn 100% thì ta vẫn vẽ tròn và ghi thêm các loại khác 5%. 
* Đề có cụm từ : tốc độ tăng trưởng , tốc độ phát triển , nhịp điệu phát triển , nhịp điệu tăng trưởng , tình hình tăng trưởng , tình hình phát triển , quá trình tăng trưởng , quá trình phát triển . Thì vẽ biểu đồ đồ thị ( tức dạng đường ). 
* Đề có cụm từ : tình hình , so sánh , số lượng , sản lượng thì vẽ biểu đồ cột . Nếu với những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong một tổng thể kể cả có số phần trăm (%) theo nhiều năm thì cũng vẽ biểu đồ cột . Chú ý đề bài thay vì có nhiều năm lại chỉ diễn tả một năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc nhiều quốc gia thì vẽ biểu đồ cột thanh ngang . 
II. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU ĐỒÀ. 
	 Nên dành một trang để vẽ , đầu trang nên ghi tên biểu đồ bằng chữ IN HOA. Cuối trang nên dành 5, 6 dòng để ghi chú . 
TÊN BIỂU ĐỒ 
VẼ 
BIỂU ĐỒ 
CHÚ GIẢI 
1. Biểu đồ tròn . 
 * Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ . 
3 cm 
 * Vẽ theo trình tự bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trục gốc . 
3 cm 
* Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ , vẽ mũi tên hoặc móc que . Nó sẽ làm rối biểu đồ , thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi chú . 
Dịch vụ 
Công nghiệp 
Nông nghiệp 
Công nghiệp 
Dịch vụ 
Công nghiệp 
 Nông nghiệp 
 Dịch vụ 
Chú giải 
29% 
32% 
39% 
 * Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã . Trường hợp không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên . 
2% 
27% 
46% 
25% 
* Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên . Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho 
Công nghiệp 
 Nông nghiệp 
 Dịch vụ 
Chú giải 
29% 
32% 
39% 
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN CƠ CẤU.. 
 * Để vẽ cho chính xác ta nên đổi 
số phần trăm (%) sang độ 
 ( 0 ) để đo cho chính xác 
100% = 360 0 
 1% = 3,6 0 
2. Biểu đồ Cột 
 * Vẽ hệ trục toạ độ . 
	- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục . 
	- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị 
Người 
Năm 
0 
* Đánh số đơn vị : 
	- Trên trục tung ( chỉ số lượng ) phải cách đều nhau và đầy đủ . 
Người 
Năm 
0 
200 
300 
400 
100 
	- Trên trục hoành nằm ngang ( chỉ thời gian : năm , tháng ) tuy không yêu cầu chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí . 
Người 
Năm 
0 
300 
200 
100 
1960 
1962 
1965 
1970 
2 năm 
3 năm 
5 năm 
 * Vẽ theo đúng trình tự bài cho , không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại . 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1999 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1999 
* Không nên vạch ba chấm () hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà , cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mĩ . 
Con 
Năm 
0 
1990 
1992 
1995 
Con 
Năm 
0 
1990 
1992 
1999 
ĐÚNG 
SAI 
 * Cột đầu tiên phải cách trục từ 1 đến 2 ô vở ( không được vẽ sát trục trừ biểu đồ đồ thị ) 
10 
14 
9 
20 
13 
13 
14 
9 
10 
20 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1999 
a 
b 
c 
d 
e 
f 
ab = cd = ef 
 * Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô tập . 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1999 
* Ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét ( chỉ ghi số không ghi chữ và đơn vị ở cột ) 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1999 
* Kí hiệu : 
- Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau . 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1995 
* Kí hiệu : 
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại ( nên cho kí hiệu đơn giản ) 
500 
650 
730 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1995 
500 
650 
730 
Ghi chú : 
Trâu 
Bò 
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ LƯỢNG TRÂU, BÒ.. 
 3. Biểu đồ đồ thị . 
* Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác 
	- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục . 
	- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị 
* Đánh số đơn vị . 
	- Trên trục tung ( chỉ số lượng ) phải cách đều nhau và đầy đủ . 
	- Trên trục hoành nằm ngang ( chỉ thời gian : năm , tháng ,) chia tỉ lệ chính xác theo từng năm hoặc tháng . 
* Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng . 
 * Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị bài cho bằng những vạch mờ , chổ giao nhau ta chấm đậm . 
* Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn . 
* Ghi số trên từng chấm toạ độ đã xác định . 
* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt . 
	- Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm tròn . 
	- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại ( nên cho kí hiệu đơn giản ) chấm toạ độ có thể hình tròn , vuông , tam giác . Để phân biệt . 
* Kí hiệu : 
MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP PHẢI KHI TIẾN HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ . 
1. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu . 
Ví dụ tên đề bài : “ Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 –1998” 
Học sinh thường ghi : “ biểu đồ công nghiệp ”, “ vẽ biểu đồ công nghiệp ”. mà tên đúng phải là “ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 –1998 ”. 
 2. Chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt 
hoặc ghi cả giá trị . 
Giá trị CN : 35% 
Giá trị NN : 45% 
Giá trị DV : 20% 
3. Đối với biểu đồ tròn : 
  Chia tỉ lệ không đúng -> sai giá trị . 
 Số ghi trong biểu đồ không ngay ngắn , rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ . 
  Hay dùng móc que và mũi tên minh hoạ cho biểu đồ . 
27% 
35% 
Dịch vụ 
Công nghiệp 
Nông nghiệp 
4. Đối với biểu đồ cột : 
 Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối , thẩm mĩ . 
  Cột đầu tiên vẽ sát trục . 
 Trên đầu các cột không ghi giá trị . 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
0 
1990 
1992 
1999 
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN. 
 Dùng các vạch chấm (.) hoặc các vạch mờ nối từ trục vào cột . 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1999 
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN. 
 Chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác . 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1995 
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN. 
1993 
600 
2 
1 
2 
 Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục . 
200 
400 
600 
800 
600 
730 
435 
0 
1990 
1992 
1996 
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN. 
1995 
600 
 Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà . 
200 
400 
600 
800 
Con 
Năm 
600 
730 
450 
0 
1990 
1992 
1995 
500 
650 
730 
BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN. 
Lúa 
khoai 
5. Đối với biểu đồ đồ thị : 
 Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối , thẩm mĩ . 
 Năm đầu tiên không vẽ sát trục . 
200 
400 
600 
Triệu ha 
Năm 
0 
1990 
1992 
1999 
1987 
300 
230 
500 
380 
B IỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CHÈ .. 
 Chia tỉ lệ trên trục ngang không chính xác . 
200 
400 
600 
Triệu ha 
Năm 
0 
1990 
1992 
1995 
1988 
300 
230 
500 
380 
580 
650 
305 
225 
Cà phê 
chè 
B IỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CHÈ VÀ CÀ PHÊ.. 
Chú giải : 
2 
2 
3 
 Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục . 
200 
400 
600 
0 
1990 
1992 
1999 
1987 
300 
230 
500 
380 
580 
650 
305 
225 
Cà phê 
chè 
B IỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CHÈ VÀ CÀ PHÊ.. 
Chú giải : 
  Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thốâng nhất ( số thì ghi trên , số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm ). 
200 
400 
600 
Triệu ha 
Năm 
0 
1990 
1992 
1993 
1988 
300 
230 
500 
380 
580 
Cà phê 
chè 
B IỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ THAY ĐỔI. 
Chú giải : 
Vẽ biểu đồ là một kĩ năng 
Mong các em luyện tập nhiều 
Cho thuần thục 
Chúc các em sức khoẻ 
và thành công 

File đính kèm:

  • pptchuyen_de_ve_bieu_do_pham_van_dong.ppt
Bài giảng liên quan