Cơ sở hóa học của trao đổi năng lượng (p1)
Fate of glucose ( sự biến đổi đường)
Oxy hóa hoàn toàn tới CO2 và H2O.
Hô hấp tế bào
Biến đổi thành lactate.
Chu trình Cori biến đổi lactate thành glucose.
Biến đổi thành acetyl CoA.
Đi vào chu trình Kreb hoặc tổng hợp chất béo.
Biến đổi thành các loại monosaccharide khác
Chuyển thành Pentose phosphate
Dự trữ dưới dạng glycogen ở cơ và gan.
CƠ SỞ HÓA HỌC CỦA TRAO ĐỔI NĂNG LƯỢNG (P1) (Chemotrophic Energy Metabolism)Cấu trúc và chức năng các phân tử sinh học(Structure & Function of Biomolecules)GlucoseFate of glucose ( sự biến đổi đường) Oxy hóa hoàn toàn tới CO2 và H2O.Hô hấp tế bàoBiến đổi thành lactate.Chu trình Cori biến đổi lactate thành glucose.Biến đổi thành acetyl CoA.Đi vào chu trình Kreb hoặc tổng hợp chất béo.Biến đổi thành các loại monosaccharide khácChuyển thành Pentose phosphate Dự trữ dưới dạng glycogen ở cơ và gan.Chuyển hóa Glucose (1, 2, 3, 4)( 4)( 2)( 2)( 1, 3)( 3)( 1)( 5)Đường phân (Glycolysis)Qua con đường Embden-Meyerhof-Parnas (EMP).Qua 10 giai đoạnGlycolysis“Đường “Sự phân cắt”C6H12O6 + 2 NAD+ + 2 ADP + 2 Pi 2 C3H3O3 + 2 NADH + 2 H+ + 2 ATP + 2 H2OTại sao oxy hóa đường theo các giai đoạn?DG˚’ = -686 kcal/molSự đốt cháy trực tiếp glucose do nhiệt không phù hợp với cơ thể sống. Giai đoạn 1Hexokinase xúc tác quá trình photphoryl không thuận nghịch glucose thành glucose-6-photphate (G-6-P).Đây là cái bẫy cơ bản của glucose trong tế bào.Enzym HexokinaseCó 4 loại enzym hexokinase3 loại có hoạt tính cao với glucoseTìm thấy ở não và RBCỨc chế bởi G-6-P (Ức chế ngược)HK-D hoặc glucokinase có hoạt tính thấp với glucoseKhông bị ức chế bởi G-6-PChuyển hóa glucose thành glycogen khi nồng độ [glucose] cao. Giai đoạn 2Phosphoglucoisomerase biến đổi G-6-P thành fructose-6-phosphate (F-6-P).Làm thay đổi cacbon 1 của hexose thực hiện trong quá trình hotphoryl hóa.Glycolysis: Giai đoạn 3Phosphofructokinase (PFK-1) xúc tác quá trình photphoryl hóa không thuận nghịch F-6-P thành fructose-1,6-bisphosphate (F-1,6-BP).Ở thời điểm này tế bào mới thực hiện quá trình đường phân. Glycolysis: Giai đoạn 4Aldolase xúc tác the phân chia F-1,6-BP thành dihydroxyacetone phosphate (DHAP) và glyceraldehyde-3-phosphate (G-3-P).Glycolysis: Step 5Triose phosphate isomerase huyển đổi DHAP thành G-3-P.G-3-P tiếp tục đi vào quá trình đường phân.Glycolysis: Giai đoạn 6G-3-P dehydrogenase xúc tác quá trình oxy hóa và photphoryl hóa G-3-P thành 1,3-bisphosphate glycerate (1,3-BPG).Glycolysis: Giai đoạn 7Phosphoglycerate kinase (PGK) chuyển nhóm phosphate từ 1,3-BPG đến ADP để hình thành ATP (Quá trình photphoryl hóa cơ chất) và 3-phosphoglycerate (3-PG).Glycolysis: Giai đoạn 83-PG được chuyển thành 2-PG bởi enzym phosphoglycerate mutase.Chuyển dời nhóm phosphate tới nhóm chức hydroxyl tạo ra phân tử không bền ( G) và do đó đễ dàng chuyển nhóm phosphate tới cơ chất khác.Glycolysis: Step 9Quá trình tách nước từ 2-PG thành phosphoenolpyruvate (PEP) được xúc tác bởi enzym enolase.Duy trì PEP ở dạng enol (Không ổn định), điều này làm cho sự chuyển đổi nhóm phosphate tới ADP dễ dàng hơn ở giai đoạn 10.Glycolysis: Step 10Pyruvate kinase xúc tác không thuận nghịch chuyển nhóm photphat từ PEP đến ADP để tạo thành ATP (Photphoryl hóa cơ chất lần thứ 2) và tạo ra pyruvate.Dạng Enol của pyruvate chuyển thành dạng xeto một cách dễ dàng.pyruvate kinaseNăng lượng đầu tư Năng lượng tỏa ra Chuyển hóa các loại đường khácCác loại đường khác được chuyển đổi thành các dạng trung gian trong quá trình đường phân. GalactoseHội chứng galacto huyết (Galactosemia)Nôn mửa và ỉa chảy sau khi uống sữa.Lớn gan và vàng da, dẫn đến xơ gan.Đục nhân mắtHôn mêThiểu năng trí tuệ.LactoseEnzym chuyển hóa lactose thành galactose và glucose.Sự kháng Lactose Vi khuẩn chuyển đổi lactose thành lactic acid và tạo ra khí methane và hydrogen; gây trương phồng.Lactic acid là nguyên nhân gây mất cân bằng nước gây ra ỉa chảy.Điều gì xảy ra với pyruvate?Được xác định trong điều kiện nhất định (oxy).Hô hấp hiếu khí và kỵ khí Quá trình lên men (Không có oxy)Sự lên men lactateTế bào phải phục hồi NAD+ để duy trì quá trình đường phân Sự lên men Lactic AcidXuất hiện ở cơ.Tính toán hiệu quả của quá trình “đốt cháy” đường.Một số quá trình lên men khácQuá trình tạo glucose(Gluconeogenesis)Hình thành phân tử glucose mới từ những hợp chất không phải cacbonhydrat.Thực hiện chủ yếu ở gan, thận, não, GluconeogenesisCon đường ngược với đường phân với một vài ngoại lệ.Có thể nói các giai đoạn 1, 3 và 10 của đường phân là quá trình bất thuận nghịch; do đó, các giai đoạn này đều không có ở quá trình gluconeogenesis.Gluconeogenesis trình Cori Lactate được vận chuyển từ cơ đến gan và nó được biến đổi thành pyruvate để vào quá trình gluconeogenesis.Gerty Radnitz Cori (1896-1957)Sinh ở nước Áo-Hung và theo học tiếng Latin, hóa học, toán học và vật lýVào trường Y năm 18 tuổi và cưới Carl Cori năm 1920, người cộng tác nghiên cứu sau này.Được trao giải Nobel Y học năm 1947 cho những công trình về bệnh đái tháo đường. Năm 1922 họ chuyển đến làm việc ở trung tâm ung thư ở Buffalo, New York.Điều hòa quá trình Glycolysis/Gluconeognesis Enzym điều hòa quá trình glycolysis hoặc gluconeogenesis có tính đặc hiệu và đặc trưng cho từng con đường.Điều hòa hoạt động enzym PFK-1 do ATPCó một số phân tử vừa vừa là cơ chất vừa là yếu tố kích thích âm tính? Ái lực của trung tâm hoạt động của enzym thay đổi theo nồng độ của ATPĐộng học của PFK-1 khi nồng độ ATP cao và thấpFructose-2,6-BisphosphateĐiều hòa enzym PFK-2PFK-2 có hai chức năngDạng không photphoryl hóa : kinaseDạng photphoryl hóa: phosphatasePhù hợp với cAMP ( Cycle Adenozin Monophotphat)Tăng cAMP khi cơ thể cần glucose cAMP F2,6BP glycolysis, gluconeogenesis cAMP F2,6BP glycolysis, gluconeogenesisInsulin+
File đính kèm:
- HOA SINH HOC BAI 1.ppt