Đề cương ôn tập học kì 2 - Môn sinh học 9

Chương I:

1) Các nhân tố sinh thái, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái(ánh sáng, nhiệt độ) lên đời sống của các sinh vật.

Trả lời:

* Nhân tố sinh thái là những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật. Tuỳ theo tính chất của các nhân tố sinh thái, người ta chia chúng thành hai nhóm: nhóm nhân tố sinh thái vô sinh( không sống) và nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh( sống). Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh được phân biệt thành nhóm nhân tố sinh thái con người và nhóm nhân tố sinh thái các sinh vật khác.

 

doc9 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì 2 - Môn sinh học 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
g rất chặt chẽ tạo thành hệ sinh thái.
2. Chuỗi và lưới thức ăn, vẽ sơ đồ chuỗi và lưới thức ăn của một hệ sinh thái nhất định.
Trả lời:
* Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau. Mỗi loài trong chuỗi thức ăn vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích trước, vừa là sinh vật bị mắt xích sau tiêu thụ.
VD: Cây cỏ ---> Chuột---> Cầy---> Đại bàng
* Lưới thức ăn: Trong tự nhiên, một loài sinh vật không phải chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn mà còn đồng thời tham gia vào các chuỗi thức ăn khác. Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung tạo thành một lưới thức ăn.
Một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng
Chương III:
1) Tác động của con người tới môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội và vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường. 
Trả lời:
* Tác động của con người tới môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội
- Thời kì nguyên thuỷ
 Trong thời kì này, con người sống hoà đồng với tự nhiên. Cách sống cơ bản là săn bắt động vật và hái lượm cây rừng.
 Tác động đáng kể của con người đối với môi trường là con người biết dùng lửa để nấu nướng thức ăn, sưởi ấm và xua đuổi thú dữ. Con người đã đốt lửa dồn thú dữ vào những hố sâu để bắt, làm cho nhiều cánh rừng rộng lớn ở Trung Âu, Đông Phi, Nam Mĩ, Đông Nam Á bị đốt cháy.
- Xã hội nông nghiệp
 Bên cạnh hoạt động săn bắn, con người đã bắt đầu biết trồng cây lương thực như lúa, lúa mì, ngô... và chăn nuôi dê, cừu, lợn, bò... Hoạt động trồng trọt và chăn nuôi đã dẫn con người tới việc chặt phá và đốt rừng lấy đất canh tác, chăn thả gia súc.
Hoạt động cày xới đất canh tác góp phần làm thay đổi đất và nước tầng mặt. Hậu quả là nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
 Nền nông nghiệp hình thành đòi hỏi con người phải định cư, từ đó nhiều vùng rừng bị chuyển đổi thành các khu dân cư và khu sản xuất nông nghiệp.
 Tuy nhiên, ngoài việc phá rừng, hoạt động nông nghiệp còn đem lại lợi ích là tích luỹ thêm nhiều giống cây trồng, vật nuôi và hình thành các hệ sinh thái trồng trọt.
- Xã hội công nghiệp
 Thế kỉ XVIII được coi là điểm mốc của thời đại văn minh công nghiệp. Việc chế tạo ra máy hơi nước sử dụng trong sản xuất, giao thông vận tải đã tạo điều kiện để chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất bằng máy móc. Máy móc ra đời đấtc động mạnh mẽ tới môi trường sống.
 Nền nông nghiệp cơ giới hoá tạo ra nhiều vùng trồng trọt lớn.
 Công nghiệp khai khoáng phát triển đã phá đi rất nhiều diện tích rừng trên Trái Đất.
 Đô thị hoá ngày càng tăng đã lấy đi nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt.
 Bên cạnh những tác động làm suy giảm môi trường, nền công nghiệp phát triển cũng góp phần cải tạo môi trường. Ngành hoá chất sản xuất được nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu bảovệ thực vật làm tăng sản lượng lương thực và khống chế được nhiều loại dịch bệnh. Nhiều giống vật nuôi và cây trồng quí được lai tạo và nhân giống.
* Vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên
 Nhiều hoạt động của con người đã tác động tới môi trường tự nhiên, gây ô nhiễm và làm suy thoái môi trường. Tuy nhiên, với sự hiểu biết ngày càng tăng, con người đã và đang nỗ lực để khắc phục tình trạng đó, đồng thời bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên. Những biện pháp chính là:
- Hạn chế phát triển dân số quá nhanh
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
- Bảo vệ các loài sinh vật
- Phục hồi và trồng rừng mới
- Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm
- Hoạt động khoa học của con người góp phần cải tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao.
2) Ô nhiễm môi trường, các tác nhân gây ô nhiễm môi trường và biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
Trả lời:
* Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hoá học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống con người và các sinh vật khác.
- Ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nhamthạch gây ra nhiều bụi bặm, thiên tai lũ lụt tạo điều kiện cho nhiều loài vi sinh vật gây bệnh phát triển...
* Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm
1. Ô nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt
2. Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hoá học
3. Ô nhiễm do các chất phóng xạ
4. Ô nhiễm do các chất thải rắn
5. Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh
* Biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường
Tác dụng hạn chế
Ghi kết quả
Biện pháp hạn chế
1. Ô nhiễm không khí
a; b; d; e; g; k; l; m
a) Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho các nhà máy.
b) Sử dụng nhiều năng lượng mới không sinh ra khí thải( năng lượng gió, mặt trời)
c) Tạo bể lắng và lọc nước thải
d) Xây dựng nhà máy xử lí rác
e) Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học
g) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để dự báo và tìm biện pháp phòng tránh
h) Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải thành các nguyênliệu, đồ dùng...
i) Xây dựng công viên cây xanh, trồng cây
k) Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng chống
l) Xây dựng nơi quản lí thật chặt chẽ các chất gây nguy hiểm cao
m) Kết hợp ủ phân động vật trước khi sử dụng để sản xuất khí sinh học
n) Sản xuất lương thực và thực phẩm an toàn
o) Xây dựng các nhà máy, xí nghiệp... ở xa khu dân cư
p) Hạn chế gây tiếng ồn của các phương tiện giao thông.
2. Ô nhiễm nguồn nước
c; d; e; g; i; k; l; m
3. Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất
g; k; l; n
4. Ô nhiễm do chất thải rắn
d; e; g; h; k; l; m
5. Ô nhiễm do chất phóng xạ
g; k; l; n
6. Ô nhiễm do các tác nhân sinh học
d; e; g; k; l; m; n
7. Ô nhiễm do hoạt động tự nhiên, thiên tai
g; k
8. Ô nhiễm tiếng ồn
k; o; p
Chương IV:
1. Các dạng tài nguyên chủ yếu
Trả lời:
- Tài nguyên không tái sinh là nguồn tài nguyên sau khi khai thác và sử dụng bị cạn kiệt dần( khoáng sản): than đá, dầu mỏ, sắt, vàng, đá quý, đá vôi...
- Tài nguyên tái sinh là nguồn tài nguyên sau khi sử dụng có thể tái sinh và ngày càng phong phú hơn nếu được quản lí tốt như: tài nguyên đât, nước, sinh vật biển, tài nguyên nông nghiệp.
- Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu là năng lượng mặt trời, gió, sóng biển, thuỷ triều... được thay thế dần các dạng năng lượng đang bị cạn kiệt và hạn chế ô nhiễm môi trường.
2. Các hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất và bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái( rừng và biển)
Trả lời:
* Các hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước khác biệt nhau rất nhiều về đặc tính vật lí, hoá học và sinh học. Bảng dưới đây trình bày một số hệ sinh thái chủ yếu ở trên cạn và ở dưới nước.
Các hệ sinh thái trên cạn
Các hệ sinh thái dưới nước
Các hệ sinh thái nước mặn
Các hệ sinh thái nước ngọt
- Các hệ sinh thái rừng
( rừng mưa nhiệt đới, rừng lá rộng rụng lá theo mùa vùng ôn đới, rừng lá kim...)
- Các hệ sinh thái thảo nguyên
- Các hệ sinh thái hoang mạc
- Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng
- Hệ sinh thái núi đá vôi
- Hệ sinh thái vùng biển khơi
- Các hệ sinh thái vùng ven bờ( rừng ngập mặn, rạn san hô, đầm phá ven biển...)
- Các hệ sinh thái sông, suối( hệ sinh thái nước chảy)
- Các hệ sinh thái hồ, ao
( hệ sinh thái nước đứng)
* Bảo vệ các hệ sinh thái rừng
- Rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới, là môi trường sốngcủa nhiều loài sinh vật. Bảo vệ rừng là góp phần bảo vẹ các loài sinh vật, giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất.
- Rừng ở Việt Nam chiếm một diện tích khá lớn và gồm nhiều loại như rừng rậm nhiệt đới, rừng trên núi đá vôi, rừng tre nứa, rừng ngập mặn... Tuy nhiên, rừng Việt Nam đang bị thu hẹp dần. Vì vậy,nhà nước ta đang tích cực bảo vệ và trồng mới nhiều vùng rừng.
Biện pháp
Hiệu quả
1) Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp
Không khai thác quá mức làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
2) Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia...
Bảo vệ các hệ sinh thái quan tọng, giữ được cân bằng sinh học, bảo vệ nguồn gen quí
3) Trồng rừng
Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hoá, bảo vệ đấtvà nguồn nước
4) Phòng cháy rừng
Bảo vệ tài nguyên rừng
5) Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh, định cư
Không phá rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn
6) Phát triển dân số hợp lý, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồn trọt trong rừng
- Giảm áp lực sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Bảo vệ rừng
7) Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng
Toàn dân hiểu và tích cực tham gia bảo vệ rừng
* Bảo vệ hệ sinh thái biển
 Biển là hệ sinh thái khổng lồ chiếm 3/4 diện tích bề mặt Trái Đất. Các loài động vật trong hệ sinh thái rất phong phú, là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yếu của con người. Tuy nhiên, tài nguyên sinh vật biển không phải là vô tận. Hiện nay, do mức độ đánh bắt hải sản tăng quá nhanh nên nhiều loài sinh vật có nguy cơ bị cạn kiệt.
Tình huống
Cách bảo vệ
Loài rùa biển đang bị săn lùng, khai thác lấy mai làm đồ mĩ nghệ, số lượng rùa còn lại rất ít, rùa thường đẻ trứng tại các bãi cát ven biển. Chúng ta cần bảo vệ loài rùa biển như thế nào?
Bảo vệ nơi rùa đẻ trứng, xây dựng các khu nuôi rùa biển
Rừng ngập mặn là nơi sống của ấu trung tôm và cua biển con, nhưng diện tích rừng ngập mặn ven biển đang bị thu hẹp dần. Chúng ta cần làm gì để bảo vệ nguồn giống cua và tôm biển?
Bảo vệ các rừng hiện có, trồng lại các rừng bị chặt phá
Rác thải, xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật theo các dòng sông chảy từ đất liền ra biển. Chúng ta cần làm gì để nguồn nước biển không bị ô nhiễm?
Xử lí rác thải, xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật...
Hằng năm trên thế giới và ở Việt Nam có tổ chức ngày " làm sạch bãi biển", theo em tác dụng của hoạt động đó là gì? 
- Làm sạch bãi biển
- Giáo dục ý thức làm sạch bãi biển cho dân địa phương
3) Vai trò của học sinh trong việc bảo vệ thiên nhiên: mỗi người cần phải hiểu rõ tác dụng của việc bảo vệ môi trường, giữ gìn thiên nhiên hoang dã để có các việc làm cụ thể, thiết thực:
+ Không bẻ cành, hái lá
+ Không xả rác bừa bãi
+ Tuyên truyền cho mọi người cùng hiểu và thực hiện nghiêm túc các biên pháp bảo vệ tài nguyên sinh vật và cải tạo các hệ sinh thái bị thoái hoá.

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap Sinh hoc lop 9 hk 2.doc