Đề cương ôn tập thi tốt nghiệp nghề phổ thông môn: Xe máy khối: 11 THPT

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP NGHỀ PHỔ THÔNG

MÔN : XE MÁY KHỐI : 11 THPT

A/ LÝ THUYẾT:

1/ Trình bày chu trình làm việc của động cơ xe máy 2- 4 kì theo chu trình lý thuyết và thực hành (thực tế); chú ý sự khác nhau cơ bản về chu trình lý thuyết và thực hành? Vẽ hình nguyên lý ?

2/ Trình bày sự khác nhau cơ bản về chu trình lý thuyết động cơ 2- 4 kì trên xe máy ?

3/ Trình bày: nhiệm vụ, cấu tạo, điều kiện làm việc từng chi tiết cơ cấu trục khủyu, thanh truyền: piston và ắc, xéc măng,trục khủyu, bánh đà, nắp máy, xilanh, cạcte .

4/ Trình bày: nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lí làm việc cơ cấu phân phối khí động cơ 4 kì dùng trên xe máy; chú ý sự khác nhau cơ bản cơ cấu phân phối khí trên động cơ 4 kì - 2 kì.

5/ Trình bày: nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lí làm việc hệ thống bôi trơn động cơ 4 kì và 2 kì dùng trên xe máy. Chú ý cấu tạo, nguyên lí làm việc bằng bơm dầu động cơ 4 kì.

 

doc21 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 2773 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập thi tốt nghiệp nghề phổ thông môn: Xe máy khối: 11 THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
n đóng kín). Giảm xóc hơi (dầu =thủy lực) chế tạo đắt tiền, tầm nhún lớn và thay nhớt cho ống nhún được.
17/ SỬ DỤNG XE MÁY: Phương pháp khởi động:
a/ Trước khi khởi động:-Kiểm tra nguyên nhiên liệu (xăng , nhớt)- xem mức xăng nhớt.
-Kiểm tra các vị trí điều khiển :số ''0'',cần Air, khoá xăng , phanh , công tắc máy mở, V.V
-Kiểm tra bộ phận đề :Ắc qui, nút đề, chân đề
b/ Trong khi khởi động:-Khởi động bằng cơ khí (chân đạp):
+Đạp nhanh, mạnh, dứt khóat ; sau đạp buông ngay chân và gạt gọn bàn đạp khi máy nổ.
-Kết hợp tăng nhẹ ga (mớm ga). Tùy theo xe và thói quen người dùng xe.
-Trời lạnh ẩm có thể kéo air (đóng le) khi máy nổ mở lại như cũ.
-Khởi động bằng điện:+Nhấn nút đề không quá 10 giây; nếu không nổ phải nghỉ 15 giây sau mới đề tiếp. Nếu vài lần đề không nổ phải tìm hỏng và sửa trước khi đề lại.
c/ Sau khi động cơ nổ:-Không tăng giảm ga mạnh đột ngột (cấm rú ga).
-Nổ cầm chừng hay giữ ga thấp để máy nóng đều nửa phút trước khi dùng xe chịu tải.
PHƯƠNG PHÁP CHẠY RÀ XE MÁY(rô đa = rodage):a/ Nhiệm vụ của chạy rà 
-Để làm (nhẵn, đều khít) bề mặt các cặp chi tiết mới dùng hay mới sửa cần phải chạy rà .
-Sau chạy rà xe máy có thể chịu tải lớn mà không bị hư hỏng và kéo dài tuổi thọ động cơ và xe máy.
-Các cặp chi tiết quan trọng khi chạy rà như : xilanh+ Piston +xécmăng ; xupáp +sie (Vành miệng) +gích; cặp nhông số; 
b/ Chạy rà tại chỗ: chưa có tải =không tải:+Dựng chân chống giữa nơi thóang gió và dùng quạt thổi vào máy.+Nổ cầm chừng khỏang (30 -60) phút ≈ 50 Km đầu.+Sau đó; trong khi nổ gài và thay đổi lần lượt các số :1-2-3-4. 
c/ Chạy rà trên đường: có tải nhẹ:+Chạy xe máy với tải nhẹ <75 % (đường tốt phẳng; không chở thêm người hàng).+Chạy ≈50Km cho nghỉ 10 phút.+Trong khi chạy trên đường thường thay đổi ga, số từ từ- không ép , không tắt máy đột ngột.
d/ Tốc độ chạy rà:+Không chạy xe quá nhanh hay chậm trong thời gian dài; luôn thay đổi số.
+ Tùy vị trí số gài mà thay đổi tốc độ tương ứng-thường không quá ¾ ga:giới hạn tốc độ mỗi số : số 1 <15 Km/h; số 2 <25 Km/h; số 3 <40 Km/h; số 4 < 60 Km/h;
+ 500Km đầu chạy ≈(30-40)Km/h; sau 500Km thì cho phép tăng tốc tới 60Km/h
e/ Dầu nhớt chạy rà:+Dùng nhớt lỏng hơn bình thường 1 ít.+Mức nhớt cao nhất theo vạch chỉ thị.
+Sau 500Km đầu phải thay nhớt vì trong nhớt có nhiều mạt sắt bẩn. Tiếp theo động cơ 4 thay khỏang 1000Km; động cơ 2 kì ở hộp số thay nhớt tại 3000Km.+Động cơ 2 kỳ nhớt pha xăng cần hơi đậm ta thêm khỏang 1/20-1/16 – thường đ/cơ 2 kì pha nhớt vào xăng có tỉ lệ là (3-5)%
f/ Kiểm tra xe sau chạy rà:-Sau 2000Km chạy ràta cần kiểm tra:
+Dựng chân chống giữa; nổ máy cầm chừng; thay đổi đủ các số; thay đổi ga lắng nghe tiếng động bất thường.+Kiểm tra tòan bộ xe; kiểm tra các đai ốc, khóa, vít;+Nếu động cơ tắt máy đột ngột:phải tắt điện, khóa xăng, kiểm tra lại: điện, xăng, vôlăng từ; để máy nguội và khởi động lại.
-Kết thúc chạy rà:xe máy có thể cho làm việc bình thường.
CHẠY XE TRÊN ĐƯỜNG: 1/ Lựa chọn xăng:
-Tùy tỉ số nén động cơ [ε = Vxilanh+Vbuồng cháy) / Vbuồng cháy] mà chọn trị số ốctan (trị số chống kích nổ của xăng) tương ứng để kinh tế và kĩ thuật tốt nhất.
+ ε thấp = 6 nên dùng xăng > 66 ốctan.+ ε trung bình =7 nên dùng xăng > 74 ốctan.+ ε cao = 8-10 nên dùng xăng > 90 ốctan.+Hiện nay ở Việt Nam có xăng A90; A92
2/ Lựa chọn nhớt (dầu nhờn)-Cạcte hộp số và li hợp dùng SAE 30; SAE40; AC10; AK15; M10B.
-Nhớt pha xăng động cơ 2kì: SAE30; SAE40; CA8; AC10; M10B.
-Nhớt giảm xóc: SAE30; SAE40; CA8; AC10; M10B.
-Phanh đĩa dùng dầu thắng riêng (dầu phanh).
3/ Lựa chọn bugi:-Dùng bugi lạnh khi:tỉ số nén động cơ cao, vùng khí hậu nóng.
-Dùng bugi nóng khi:tỉ số nén động cơ thấp, vùng khí hậu lạnh.
-Dùng bugi lạnh hơn chuẩn thì 2 cực bugi ẩm ướt, đọng nhiều muội than, khó nổ. Dùng bugi nóng hơn chuẩn thì Lửa không đều, hay mất lửa.
-Dùng ren ốc cho bugi đúng lọai M10 hay M14; ở VN ta dùng bugi trung bình hơi lạnh như: C6HSA(NGK); C7; U20FS-U (ND).
4/ Aùp suất hơi lốp (độ căng săm lốp)-Aùp suất lốp- săm phải đúng qui định.
-Aùp suất thấp:Lốp mềm,diện tích tiếp xúc đường lớn làm khó lái và lốp dễ dập nứt, mòn không đều.
-Aùp suất lớn -quá căng:diện tích tiếp đường nhỏ nên nhanh mòn giữa, dễ nổ lốp, phanh dễ bị trượt.
5/ Điều khiển số:a/ Vận dụng số: -Tốc độ của xe máy phải phù hợp các yếu tố:
+tải trọng +trỏ ngại đường +luật giao thông.
-Người lái phải luôn làm chủ tốc độ . gài số hợp lí:
+Không ép ga: máy chạy không nổi mà cố tăng ga: lúc này nên gài số thấp hơn, 
VD: khi khởi hành –nên số 1; đường dốc , chở nặng đường xấu - nên số 2 hay 3; chở nhẹ đường tốt –nên số 4+Không ép số: máy dư và có tiếng máy rồ mạnh mà lại đi số thấp, nên gài số cao hơn dẫn đến hao xăng- chạy chậm, rung giật, không an tòan:
VD: chỉ có người lái-đường tốt trong phố mà cứ đi mãi số 1.
b/ Phối hợp số và tốc độ:+Mỗi số có vùng tốc độ và sức kéo tương ứng, số thấp chạy chậm mà sức kéo mạnh; số cao chạy nhanh sức kéo yếu. 
+ Sử dụng số sao xe nhanh nhất mà không hại máy hại xe- tận dụng tốt công suất máy -xe.
c/ Cách chuyển số:+Nguyên tắc :phải đưa tốc độ xe vào vùng tốc độ số cần gài mới tiến hành gài số.+ Đổi số từ thấp lên cao :Vù ga lấy đà, giảm ga nhanh , cắt côn, gài số cao, nhả côn (nối li hợp) tăng ga từ từ .+Đổi số từ cao sang thấp: Giảm tốc độ xe tương ứng tốc độ của số cần gài (rà phanh hay giảm ga), cắt côn, tăng ga từ từ, trả về số thấp, nhả tay côn.
6/ Điều khiển li hợp (côn):a/ Li hợp điều khiển (côn tay): trên xe Win 100; Honda 67
+Trạng thái li (cắt côn =âm côn =bóp tay côn) cần bóp tay côn nhanh, dứt khóat.
+ Trạng thái hợp (buông tay côn = nối truyền lực): Buông tay côn từ từ để nối truyền lực êm dịu- tránh vỡ nhông số và giật xe.
b/ Li hợp tự động:Dream C100; wave-Trạng thái li: giảm ga hay đè cần gài số.
- Trạng thái hợp: tăng ga tốc độ máy lớn sẽ bộ li hợp sẽ tự nối truyền lực.
+Lọai này cần chỉnh côn đúng tương ứng tốc độ chạy cầm chừng lii hợp mới làm việc tốt.
c/ Chú ý dùng li hợp:+Phải phối hợp côn, ga, số để xe máy họat động tốt nhất tránh bể số.+Không cắt côn quá lâu: mau mòn lá côn và xe mất đà.+Khi phanh khẩn cấp cần cắt côn.
7/ Điều khiển phanh (thắng):+Luôn làm chủ tốc độ xe máy. Khi phanh nên dùng cả 2 phanh trước và sau cùng lúc.+Hạn chế phanh đột ngột -nhất là khi đường trơn; có sỏi cát trên nền cứng; vào cua.
+ Khi phanh nên giảm ga, Không chạy nhanh khi vào vòng cua.
BẢO QUẢN XE MÁY:
1/ Chế độ bảo quản:(khi đưa xe máy vào kho cất giữ)
-Dựng xe chống giữa nơi sạch, khô, thóang: 
-Xả hết xăng-đổ vào 1 ít dầu Diesel lắc bám đều trong thùng và khóa xăng.
-Đạp vài lần để nhớt bán đều tất cả, đặt piston cuối kì nén, mở bugi đổ ít nhớt vào- bảo quản cụm piston xi lanh xécmăng, xupáp.
-Giảm áp suất hơi săm lốp, tháo bình điện.
-Che bụi cho xe máy.
-Định kì nửa tháng đạp cần khởi động không mở khóa máy để tráng nhớt đều. 2kì nên đổ nhớt vào lỗ bugi để tránh xước lòng xécmăng -xilanh.
2/ Trước khi dùng xe đã bảo quản (Đưa xe bảo quản ra sử dụng):
-Vẹâ sinh sạch tòan xe.
-Làm sạch thùng xăng , đổ xăng mới vào.
-Thay nhớt mới vào cạc te, lắp bình điện tốt vào.
-Không mở khóa máy, đề vài lần cho nhớt tráng đều.
-Kiểm tra hòa khí (hơi xăng) và tia lửa bugi.
-Kiểm tra các chi tiết điều khiển: lái, ga , côn ,phanh, số, đèn còi, chân đề
-Kiểm tra hơi lốp
-Nổ máy nóng tại chỗ trước khi sử dụng.
18/ MỘT SỐ QUI ĐỊNH TRONG LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ:
-Người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành qui tắc giao thông, giữ gìn an tòan cho bản thân và cho người khác.
-Nghiêm cấm người lái xe có nồng độ cồn trong máu vượt quá 80mg/10ml máu hay nồng độ cồn trong hơi thở vượt quá 60ml/1lit hơi thở.
- Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đúng phần đường qui định và chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
MỘT SỐ BIỂN BÁO TRONG LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ:
-Người lái xm phải nhận biết các biển báo trên đường:
1/ Biển báo cấm:hình tròn, viền đỏ,nền trắng, hình vẽ màu đen.
2/ Biển báo nguy hiểm:hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, hình vẽ màu đen.
BẢO DƯỠNG XE MÁY. 
 1/ Nhiệm vụ:+Đảm bảo vệ sinh cho tòan bộ xe, máy.+Đáp ứng yêu cầu kĩ thuật các cơ cấu-hệ thống.+Phát hiện hư hỏng và sửa chữa, điều chỉnh kịp thời tránh hư hỏng nặng vàbất thường, tăng tuổi bền xe máy.+Giảm tiêu hao nhiên liệu, chi phí cho người dùng xe, tránh ô nhiễm môi trường.
2/ Chăm sóc:+Làm sạch xe máy.+Kiểm tra siết chặt mối nối = bulông,ốc,vít.
-Kiểm tra trước khi chạy đường dài:+Nguyên liệu: xăng, nhớt,lọc gió+Hệ điều khiển: côn, số, phanh, lái, đèn, còi+Phụ tùng,Bộ an toàn: săm, lốp sườn, nhún, gương hậu
3/ Tra dầu mỡ:-Các vị trí tra dầu nhớt: tay ga, dây ga, dây phanhdây tốc độ, chốt chống đứng, xích
-Các điểm bơm mỡ: bi cổ, bi moayơ, nhông vít tốc độ, giò gà

File đính kèm:

  • docDeCuongOnTap_ThiTotNghiepNghe_105Tiet.doc
Bài giảng liên quan