Đề tài 2: Kỹ thuật chăn nuôi dê

 Dê rừng (Capra aegagrus) trên thế giới được chia làm ba nhóm:

 - Nhóm 1 là: Bezoar (C.a aegagrus), nhóm này có sừng hình xoắn (phân bố ở vùng Tây á).

 Nhóm 2 là: Ibex (C.a Ibex) (phân bố ở vùng Tây á, đông châu Phi và châu âu).

 Nhóm 3 là: Markhor (C.a Falconeri) nhóm này dê thường có sừng quặn về phía sau (Herre và Rohrs, 1973), (phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum (Harris, 1962)).

 

ppt58 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài 2: Kỹ thuật chăn nuôi dê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
chơi của dê, nếu dê mắc các chứng bệnh này cần phải điều trị kịp thời bằng biện pháp cơ học và thuốc thú y. *Chú ý: Cho dê cạn sữa từ từ bằng cách giảm dần số lần vắt sữa như ngày 1 lần, rồi 2 ngày 1 lần, 3 ngày 1 lần và cắt hẳn.. Không chăn dê quá xa chuồng và tránh dồn đuổi, đánh đập dê, tuyệt đối không nhốt dê đực giống trong đàn cái đang chửa. Đối với dê chửa lần đầu cần xoa bóp nhẹ bầu vú để kích thích tuyến sữa phát triển và tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này. Dự tính ngày dê đẻ để chuẩn bị trực, chủ động đỡ đẻ và chăm sóc dê con sơ sinh được chu đáo. Vắt sữa dê* Chăm sóc nuôi dưỡng dê vắt sữa - Đảm bảo đủ tiêu chuẩn, khẩu phần của dê sữa: + Ưu tiên cho dê mẹ ăn thức ăn thô xanh non, ngon, chất lượng tốt, bổ sung thêm protein thô từ 15-17%, thức ăn tinh hỗn hợp, premix khoáng sinh tố và muối ăn.+ Lựa chọn các loại thức ăn mà dê ưa thích để có nhiều sữa. - Dê có năng suất sữa trên 2 lít/con/ngày (ở tháng thứ 1 và tháng thứ 2) cần cho ăn và vắt sữa 2-3 lần/ngày. - Cho uống nước sạch thoả mãn (từ 3-5 lít/con/ngày) yêu cầu nước sạch có thường xuyên ở các máng trong chuồng và ngoài sân chơi. Bổ sung thường xuyên premix khoáng cho dê 0,5kg/tháng/con trong suốt thời gian vắt sữa. *- Đếm nhu động dạ cỏ: Đặt lòng bàn tay vào chỗ lõm ngay sau xương sườn cuối cùng bên trái và đếm số nhu động trong 2 phút. - Đếm nhịp tim mạch: Đặt lòng bàn tay vào vùng tim, ngay sau khuỷu chân trước rồi đếm số nhịp đập của tim trong một phút. Chỉ có thể xác định chính xác khi dê yên tĩnh, đang nghỉ ngơi. - Đếm nhịp thở: Để dê yên tĩnh, đếm số dao động của thành lồng ngực dê trong một phút. Cách kiểm tra một số chỉ tiêu sinh lý chức năng - Đo thân nhiệt: Cắm nhiệt kế qua hậu môn một cách nhẹ nhàng, thẳng hướng sâu vào trực tràng và để yên trong 3 phút rồi rút ra đọc chỉ số thân nhiệt. * Cần tiêm phòng định kỳ một số bệnh quyền nhiễm bằng vac-xin như bệnh tụ huyết trùng và viêm ruột hoại tử. Tẩy giun sán định kỳ, tối thiểu 2 lần/năm (trước và sau mùa mưa). Nếu có điều kiện nên gửi mẫu phân tới phòng chẩn đoán gần đó để kiểm tra thường xuyên (tốt nhất mỗi quí một lần) để điều trị ngay những con nhiễm nặng. Cắt móng chân sẽ giảm được sự nhiễm mầm bệnh gây nên thối móng và các bệnh tương tự. Hàng ngày phải kiểm tra bệnh tật từng con, thường xuyên kiểm tra ve, ghẻ và giun sán. *Một số bệnh thường gặp ở dê Bệnh sán dây Bệnh thường biểu hiện ở dê trên 6 tháng tuổi, dê còi cọc, xù lông, bụng xệ, chậm lớn...2. Bệnh đau bụng Bệnh thường thấy ở dê con. Đường tiêu hoá đau khiến dê cong gù lưng lại, thở nhiều,đi loạng choạng, hoảng loạn, cơn đau tăng dần đến khi dê chết.3. Bệnh chướng hơi dạ cỏ Giai đoạn đầu của bệnh, dê mệt mỏi, khó chịu và bỏ ăn. Bụng, đặc biệt là hông bên trái căng, gõ tay vào nghe như tiếng trống. *4. Bệnh sốt sữa Bệnh thường xảy ra ở dê sữa có năng suất cao. Ban đầu dê kém ăn, suy nhược cơ thể, loạng choạng, đi lại khó khăn; sau đó dê dựa vào tường và nằm bệt về một bên, bị tê liệt và co giật, thân nhiệt hạ dưới 38 độ C, mạch đập tăng...5. Bệnh thiếu máu Dê ốm yếu, mệt mỏi, biếng ăn, các niêm mạc nhợt nhạt, bệnh xảy ra ở dê mọi lứa tuổi.Lâu dần dê đứng xoạc chân, đi loạng choạng, nhu động dạ cỏ yếu dần và mất hẳn. Giai đoạn cuối cùng, dê chảy dãi, mắt trợn ngược và chuyển động tròn, niêm mạc mắt, mồn tím tái, thể hiện cơ thể thiếu ôxy và sắp chết... *6. THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI DÊ Chăn nuôi dê, cừu dễ tạo rộng thị trường, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ lệ công việc cho lao động nông thôn. Giá giống dê chỉ 700.000 - 1 triệu đồng/con, cừu 4- 5 triệu đồng/con (bò sữa 10 - 15 triệu đồng/con). Dê sinh sản nhanh nên nhanh quay vòng vốn. Thời gian cho sữa nhanh (17 tháng tuổi) hơn bò (36 - 48 tháng tuổi). Dê, cho nhiều sản phẩm: Thịt, sữa, da, lông. Thịt dê, cừu là đặc sản và bổ dưỡng, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.*6.1 Sữa Dê - Thành phần dinh dưỡng của Sữa dê : 100 gram Sữa dê chứa: - Nước                            86.6 g - Chất đạm                      3.6 g - Chất béo                       4.2 g - Carbohydrates              4.8 g - Calories                        71 Các khoáng chất : - Sodium                       34 mg - Potassium                   180 mg - Calcium                      129 mg Các vitamins : - A                            120 IU - B1 (Thiamine)         0.05 mg - B6                           0.027 mg - Riboflavine              0.12 mg - Niacin                      0.20 mg - Folic acid                 1.3 mcg - Pantothenic acid       0.35 mg - C                               2 mg - Biotin                        2 mcg - B12                        0.03 mcg - Magnesium                 13 mg - Sắt                               0.1 mg - Đồng                           0.04 mg - Kẽm                            0.30 mg - Phosphorus                 14 mg *Bảng so sánh Sữa dê, Sữa bò và Sữa mẹ : Thành phần                   Sữa dê        Sữa bò      Sữa mẹ - Chất đạm %                    3.0             3.0            1.1 - Chất béo %                     3.8             3.6            4.0 - Calories /100 ml              70               69             68 - A (IU/gr chất béo)            39              21             32 - B1 (mcg/100 ml)              68              45             17 - Riboflavin (mcg/100ml)    210            159           26 - C (mg ascorbic acid/100ml) 2            2              2 - D (IU/g chất béo)             0.7             0.7            0.3 - Calcium %                       0.19           0.18         0.04 - Sắt %                              0.07          0.06         0.2 - Phosphorus %                  0.27           0.23         0.06 - Cholesterol (mg/100ml)     12             15            20 (Theo Nutritional of Goat Milk Products in the US- Dairy Goat Journal- April 1990) *6.2. Pho mát từ Sữa DêPho mat làm từ sữa dê6.3 Thịt Dê: Thành phần dinh dưỡng của Thịt Dê: 100 gram chứa : - Calories                          149 - Chất đạm                        19.5 g - Chất béo                         7.88 g - Cholesterol                      75 mg - Khoáng chất                    1.3 g - Calcium                           9.5 mg - Sắt                                 2.0 mg - Vitamins: - A                                   36 mcg - B1                                 0.15 mg - B 2                                0. 28 mg - Nicotinamide                  4.9 mg - B 6                                0. 3 mg *Túi xách hiệu Chanel cao cấp làm từ da dê Ms 01Đăng ngày 03/10/2011 Giá 3,500,000 VNĐ *Thị trường Thế giới Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuôi dê, cừu trên Thế giới là rất lớn. Theo thống kê năm 2004 của FAO cho biết, sản lượng thịt các  loại của toàn Thế giới đạt 249.851.017 tấn, sản lượng thịt dê đạt 4.0910190 tấn (chiếm 1,64 % tổng sản lượng). Khu vực các nước đang phát triển là nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất (3.903.357 tấn - chiếm 95,4% tổng sản lượng), tập trung chủ yếu ở Châu Á (3.003.742 tấn - chiếm 73,42%). Nước cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung Quốc (1.518.081 tấn), Ấn Độ (473.000 tấn), Pakistan (373.000 tấn).* Sản lượng sữa các loại trên toàn Thế giới đạt 600.978.420 tấn, trong đó sữa dê là 11.816.315 tấn (chiếm 1,97%), tập trung ở các nước đang phát triển (9.277.942 tấn - 78,52%), đứng đầu là Ấn Độ (2.610.000 tấn), Bangladesh (1.312.000 tấn), Pakistan (1.312.000 tấn). Chăn nuôi dê năm 2003 trên Thế giới còn cung cấp 824.654 tấn da (trong đó Châu Á, Nam Thái Bình Dương đóng góp 421.673 tấn - chiếm 51,13%), 103.210 tấn lông (FAO, 2004). Hiện nay, Ủy ban thịt và gia súc Anh cho biết, sức tiêu thụ thịt trên Thế giới sẽ tăng 35% từ năm 2000 đến năm 2010 do số người tiêu thụ thịt tăng lên 2,7 tỷ vào năm 2010, tập trung ở các nước đang phát triển. Tiêu thụ thịt dê, cừu dự đoán sẽ tăng lên trong các nước E.U trong khi tiêu thụ thịt bò, gia cầm và thịt lợn lại giảm xuống.* Thị trường trong nước Những năm gần đây ngành chăn nuôi dê nước ta đã tăng cả về mặt số lượng và chất lượng, thịt dê được xem là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng cholesterol thấp rất tốt cho sức khỏe của con người. Sự tăng giá thịt dê hơi trên thị trường do nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước đang ngày càng tăng, năm 1996 giá thịt hơi chỉ 8000 đ/kg, đến năm 2003 đã tăng lên 23.000đ/kg (cao hơn gần gấp đôi so với thịt lợn (11.000 - 12.000 đ/kg thịt hơi) và đến năm 2005 giá thịt dê lên đến 35.000 đ/kg. - Hiện giá dê đang ở mức 50.000 - 52.000 đồng/kg ( hơi ), 105.000 - 110.000 đồng/kg ( thịt ); cao gần gấp đôi so với thời “vàng son” của giống vật nuôi này những năm 2002 - 2003 và tăng xấp xỉ bốn lần suốt từ năm 2007 đến nay* Nhu cầu tiêu thụ về sữa tươi cũng được tăng lên vì sữa dê đã được khoa học và người tiêu dùng công nhận giá trị cao về dinh dưỡng, giá của sữa dê năm 2001 là 7000 đồng/lít (cao hơn sữa bò 3000 đồng/lít)...- Hiện tại giá sữa dê là 16.000 đồng/lít (Hà Nội) và 20.000 đ/lít (TP. Hồ Chí Minh) (cao hơn sữa bò 9.000 – 13.000đ/lít). *7. Chính sách nhà nước7.1 Chính sách về đầu tư và hỗ trợ chăn nuôi dê, cừu Hỗ trợ người chăn nuôi nhỏ và công tác bảo hiểm chăn nuôi.Khuyến khích chăn nuôi, giết mổ tập trung; ưu đãi đầu tư thích hợp với từng vùng, miền để khai thác hợp lý, nhanh chóng lợi thế vùng cho chăn nuôi dê, cừu.-  Thiết lập hệ thống thu mua, chế biến và bảo quản sản phẩm. Ưu đãi thành lập công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm từ chăn nuôi dê, cừu.Hỗ trợ xử lý chất thải và bảo vệ môi trường trong nghề chăn nuôi dê, cừu.-  Hỗ trợ di dời trang trại khi quy hoạch chăn nuôi.*7.2. Chính sách về đào tạo, tuyên truyền và công tác phát triển thị trường  Ưu đãi trong đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, khuyến nông, quản lý có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng tiếp cận nhanh chóng tiến bộ khoa học công nghệ trong khu vực và trên thế giới về chăn nuôi dê, cừu.  Đặc biệt ưu đãi công tác khuyến nông về chăn nuôi dê, cừu từ cấp thôn, bản. Tuyên truyền, quảng bá chăn nuôi dê, cừu. Khai thác thị trường trong và ngoài nước; thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sự phát triển chăn nuôi dê, cừu ở Việt Nam.*Cảm ơn thầy và các bạn đã theo dõi!*

File đính kèm:

  • pptKy thuat nuoi De.ppt
Bài giảng liên quan