Đề tài Chọn tạo giống bông vải

Đặt vấn đề:

 Bông vải là một trong các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế hàng đầu của thế giới. Ngoài sản phẩm chính là xơ bông cung cấp nguyên liệu cho dệt may, hạt bông từ lâu đã được khai thác sử dụng làm thực phẩm, làm thức ăn cho người và gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp làm giấy và chế biến phân bón hữu cơ.

Trước những giá trị quan trọng của cây bông, chúng ta cần có chương trình chọn tạo giống bông vải có năng suất cao , chất lương xơ tốt và chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất thuận của tự nhiên.

 

ppt43 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chọn tạo giống bông vải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
vực quần đảo Hawaii. Các sợi bông của loài này là ngắn và có màu nâu hung đỏ, không phù hợp cho việc xe sợi hay xoắn sợi thành các sợi chỉ.nhóm pro-t. Quỹ genNhóm bông có sợi dài >50cm, nhóm bông này tập trung ở vùng Trung Á, Ai cập, Australia. Nguồn gen nhóm này hiện đang được lưu trữ nhiều nhất tại trung tâm bông thế giới Azecbaizan.Nhóm bông kháng bệnh héo xanh, héo rũ tập trung ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước Nam Á và Đông Nam ÁViệt nam: trung tâm nghiên cứu bông Nha hố đã thu thập, nghiên cứu và bảo quản gần 1500 mẫu giống trong đó gồm 45 giống bông cỏ châu Á, 56 giống bông Hải Đảo và 1215 giống bông luồi.Viện nghiên cứu cây trồng VIR thuộc liên bang nga đã thu thập tập đoàn giống bông trồng và bông dại khoảng 6.000 mẫu giốngViện tài nguyên di truyền cây thực vật quốc tế (IPGRI) cũng lưu giữ 1 quỹ gen khá lớnnhóm pro-t4.Mục tiêu tạo giốngLàm bông y tế và băng vệ sinh: các giống bông có sợi dài 30mm, năng suất cao và màu trắngBông cách nhiệt: năng suất cao và sợi ngắnLàm sợi dệt vải: các giống có chiều dài sợi 40mmLàm chỉ: tập trung vào làm chỉ cao cấp, các sợi dài ít nhất 50mm, chỉ siêu bền đạt mức >60mmLàm thực phẩm: trong hạt bông có lượng dầu, sau khi được sử lý tạo ra dầu bông có chất lượng cao, giá bông là loại thực phẩm ngon.Làm hoa và cây cảnh khônhóm pro-t4.Mục tiêu tạo giốngChọn tạo giống bông có hàm lượng gossypiol tự do để năng cao chất lượng khô dầu bông và chất lượng sợi bông.Chọn tạo giống bông có khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh như sâu xanh, bệnh héo rũnhóm pro-t5.Phương pháp chọn tạo giốngNhập nội giốngLai hữu tínhGây đột biến:Chọn giống UTLChuyển nạp genSử dụng các dòng bất dụcnhóm pro-tNhập nội giốngNguồn nhập nội từ viện tài nguyên di truyền cây trồng quốc tế (IPGRI), viện nghiên cứu cây trồng(VIR) liên bang nga, ngoài ra còn nhập từ một số nước trồng nhiều bông trên thế giới như: Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc..Khi nhập nội cần kiểm dịch thực vật sau đó đưa ra khảo nghiệm đánh giá, nếu vượt các đối chứng hiện có thì tiến tới công nhận giốngnhóm pro-tLai hữu tínhCây bông là cây tự thụ nhưng có tỷ lệ thụ phấn ngoài khá cao 0.5-3%. Hiện nay có 2 phương pháp lai hữu tính đó là lai trong loài và lai xa.Lai trong loài để tạo ra các dạng biến dị tổ hợp tốt liên quan tới năng suất, chất lượng do vậy phương pháp chủ yếu là chọn dong thuần theo phương pháp pedigree và bulkLai xa để tạo ra con lai có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh: sâu xanh, sâu đục quả, bệnh heó nhũn, xoăn lùn do virusnhóm pro-tLai hữu tínhNếu tổ chức lai xa giữa bông luồi và bông cỏ con lai F1 thường bất dục nên phải tiến hành backcrossnhóm pro-tPhương pháp gây đột biếnPhương pháp gây đột biến được tiến hành phổ biến ở châu Âu, thành tựu nổi bật là ở liên xô cũCó 2 nguồn đột biến : tác nhân vật lý và tác nhân hóa học tác nhân vật lý: xử lý tia phóng xạ γ Co60 tác nhân hóa học : nitrozomethyl ure 0.005%Sử dụng đột biến để tạo ra các giống bông màunhóm pro-tTạo giống UTLHoa tự thụ nhưng hoa to và hở nên công tác khử đực tương đối dễ dàng có thể sản xuất F1 bằng lao động thủ côngCác bước: B1: làm thuần cách ly 1-2 lần từng cá thể B2: chọn bố mẹ theo 5 nguyên tắc rồi đưa vào phép lai dialen thử khả năng kết hợp theo sơ đồ Griffing 4, không nên tiến hành quá 7 giốngnhóm pro-tChuyển nạp genCó 2 hướngChuyển gen lạ và chuyển gen trong nội bộ một chichuyển gen lạ: chuyển gen bt kháng sâu xanh, chuyển gen kháng bệnh héo nhũn.Chuyển gen trong cùng một chi: chuyển gen chịu hạn, gen kháng vi khuẩn xanthomonas, chuyển gen mang màu.nhóm pro-tChuyển nạp genCây bông BtCây bông không Btnhóm pro-tChuyển nạp genHình 2. Chuyển gen cây bông bằng vi khuẩn Agrobacteriumnhóm pro-tChọn lọc marker phân tử1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26Hình 5. Kết quả điện di sản phẩm PCR(Marker 1Kb, đ/c (+), đ/c (-))Kb4 211.2kbnhóm pro-tSử dụng các dồng bất dụcSử dụng dạng bất dục tế bào chất và bất dục nhânƠ bang Missisipi Mỹ người ta đã tìm được gen bất dục đực tế bào chất ở loài bông dại G. anomalum.bất dục đực do gen nhân quyết định chủ yếu là GMSnhóm pro-t6.Thành tựu chọn giống   Công tác Ngân hàng Gen bôngThu thập và bảo tồn được nguồn gen cây bông khá phong phú với 1947 mẫu giống; bao gồm 831 mẫu giống bông Luồi (G. hirsutum), 61 mẫu giống bông Hải đảo (G. barbadanse), 53 mẫu giống bông Cỏ (G. arboreum) và 2 loài hoang dại; Trong đó, nhiều mẫu giống mang gen quí như chín sớm, quả to, tiềm năng năng suất cao, tỷ lệ xơ cao, phẩm chất xơ tốt và chống chịu sâu bệnh. Hàng năm, tư vấn sử dụng và cung cấp từ 30-50 lượt giống cho chọn tạo giống. Công tác tư liệu hóa đã hoàn chỉnh lýí lịch của khoảng 1.400 mẫu giống cho 30 tính trạng.nhóm pro-tChọn tạo và cải tiến giống bôngChọn tạo và phóng thích thành công 8 giống bông thuộc loài bông luồi (G. hirsutum L.), gồm TH1, TH2, M456-10, MCU9, TM1, LRA5166, C118 và D16-2 trong giai đoạn 1977-1995. Hiện tại, một số giống bông có triển vọng như KS02-63, KS02-67, D20-9 và D99-1 đang được thử nghiệm ở các vùng. nhóm pro-t  Nghiên cứu sử dụng ưu thế lai  Xác định rõ kiểu di truyền của hầu hết các tính trạng số lượng quan trọng, đồng thời khẳng định nhiều giống bố mẹ có khả năng kết hợp chung cao và sử dụng chúng có hiệu quả trong chọn tạo giống; Đặc biệt, lai tạo và phóng thích thành công 8 giống bông lai, gồm L18, VN20, VN35, VN15, VN01-2, VN01-4, VN02-2 và GL03 từ năm 1995 đến nay. Hiện tại, một số giống lai mới, có triển vọng như VN04-1, VN04-2, VN04-3, VN04-4 và VN04-5 đang được thử nghiệm ở các vùng nhóm pro-tMột số giống bôngMột số đặc điểm chính của giống:         Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 115 ngày.          VN20 có khả năng sinh trưởng khỏe, có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá trung bình.  VN20 kháng rầy xanh (Amrasca devastant) khá,VN20 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (25- 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.     -  nhóm pro-tMột số giống bông Giống bông lai VN35     •  Tác giả: Viện NC Cây bông và Cây có sợi.          VN35 được công nhận là giống bông Quốc gia năm 1999.     •  Một số đặc điểm chính của giống:         Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 120 ngày. VN35 có khả năng sinh trưởng khỏe, chịu hạn tốt, khả năng tái sinh phục hồi năng suất tốt; có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá nhiều.VN35 có khả năng kháng rầy xanh (Amrasca devastans) cao.VN35 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (20 - 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.nhóm pro-tMột số giống bôngGiống bông lai VN15     •  Nguồn gốc: VN15 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố LRA5166, được công nhận giống quốc gia năm 2002 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.      •  Đặc điểm chính: VN15 là giống chín trung bình, thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 135 -145 ngày; khả năng sinh trưởng khỏe, có 2 - 3 cành đực/cây, mật độ lông trên lá ít; kháng cao đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) nhưng kháng rầy xanh yếu; giống có khả năng thích nghi rộng, cho năng suất khá cao (25- 35 tạ/ha); đồng thời chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Namnhóm pro-tMột số giống bôngGiống bông lai VN01-2     •  Nguồn gốc: VN01-2 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố VN36P , được công nhận giống quốc gia năm 2004 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.      •  Đặc điểm chính: Giống có thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 150- 160 ngày; sinh trưởng mạnh, có từ 1-3 cành đực/cây và thân lá nhiều lông; khả năng tái sinh và chịu hạn tốt; đồng thời, có kháng cao cả đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) và rầy xanh (Amrasca devastant); giống có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất rất cao (30-40tạ/ha) và chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.     nhóm pro-tMột số giống bông Giống bông lai VN01-4     •  Nguồn gốc: VN01-4 tổ hợp lai giữa giống mẹ CS96 và giống bố C118A dạng hình gọn, quả to; được chọn lọc từ 45 tổ hợp luân giao 10x10 theo mô hình Griffing II; được phép khu vực hoá theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.      •  Đặc điểm chính: VN01-4 chín sớm, thời gian từ gieo đến 50% có số cây nở quả từ 100 đến 105 ngày; dạng hình gọn, cành ngắn, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam; khả năng kháng cao đối với sâu xanh đục quả Helicoverpa armigera; khả năng thích nghi rộng,       nhóm pro-tMột số giống bông Giống bông lai GL03     •   Nguồn gốc: GL.03 là tổ hợp lai giữa dòng mẹ bất dục đực gen K34007 và dòng bố CS95 kháng sâu xanh đục quả, được khu vực hoá theo quyết định số 5218 QĐ/BNN-KHCN ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.      •  Đặc điểm chính: GL03 có thời gian sinh trưởng trung bình từ 140 - 150 ngày; khả năng sinh trưởng mạnh, có 1- 2 cành đực, mật độ lông trên lá trung bình; kháng sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) cao và kháng rầy xanh (Amrasca devastans) trung bình; khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Namnhóm pro-tIII. Kết luậnCây bông là cây công nghiệp điển hình có giá trị kinh tế cao,nước ta đã có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo các giống bông, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chỉ có 1 viện nghiên cứu bông tại Nha Hố Ninh Thuận nên công tác chọn tạo giống bông còn nhiều hạn chế vì vậy trong tương lai chúng ta cần tập trung nghiên cứu chọn tạo các giống bông có năng suất cao chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và thích nghi rộng với điều kiện ngoại cảnhnhóm pro-tTài liệu tham khảoNhà xuất bản giáo dục-Giáo trình chọn giống cây trồng- TS. Nguyễn Văn Hiển-2000Nhà xuất bản nông nghiệp- giáo trình cây công nghiệp- Đoàn Thị Thanh NhànNhà xuất bản nông nghiệp- kỹ thuật trồng bông vải ở Việt Nam-2005Hoàng Đức Phương, 1983. Giáo trình cây bông. Nxb. Nông nghiệpnhóm pro-tnhóm pro-t

File đính kèm:

  • pptchon tao giong bong vai.ppt
Bài giảng liên quan